Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Giải Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Chào mừng bạn đến với bài giải chi tiết Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao trên giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn lời giải chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài toán một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, giúp bạn học toán dễ dàng và đạt kết quả tốt nhất.

Tứ diện OABC có OA = OB = OC = a và

Đề bài

Tứ diện OABC có OA = OB = OC = a và \(\widehat {AOB} = \widehat {AOC} = 60^\circ ,\widehat {BOC} = 90^\circ \)

a. Chứng tỏ rằng ABC là tam giác vuông và OA ⊥ BC

b. Tìm đường vuông góc chung IJ của OA và BC ; tính khoảng cách giữa hai đường thẳng OA và BC.

c. Chứng minh rằng hai mặt phẳng (ABC) và (OBC) vuông góc với nhau.

Lời giải chi tiết

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

a. Vì \(\widehat {AOB} = \widehat {AOC} = 60^\circ \)

OA = OB = OC = a

Nên AB = AC = a

Suy ra ΔABC = ΔOBC

Vậy tam giác ABC vuông cân tại A

Gọi J là trung điểm của BC thì OJ ⊥ BC, AJ ⊥ BC nên OA ⊥ BC.

Cách khác:

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao 2

b. Gọi I là trung điểm của OA, do OJ = AJ nên JI ⊥ OA, mà JI ⊥ BC, vậy IJ là đường vuông góc chung của OA và BC.

\(I{J^2} = O{J^2} - O{I^2} = {\left( {{{a\sqrt 2 } \over 2}} \right)^2} - {\left( {{a \over 2}} \right)^2} = {{{a^2}} \over 4}.\)

Suy ra : d(OA ; BC) = \({a \over 2}\)

c. Từ các kết quả trên ta có : OJ ⊥ BC, AJ ⊥ BC, IJ = \({1 \over 2}OA\)

Vậy góc giữa mp(OBC) và mp(ABC) bằng góc \(\widehat {OJA}\) và \(\widehat {OJA} = 90^\circ ,\) do đó mp(OBC) ⊥ mp(ABC).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao: Phân tích và Giải pháp Chi Tiết

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng trong chương trình Hình học không gian, cụ thể liên quan đến vectơ và các phép toán vectơ trong không gian. Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tọa độ vectơ, tích vô hướng, tích có hướng để giải quyết các vấn đề về quan hệ vị trí, chứng minh đẳng thức vectơ, hoặc tính độ dài, góc giữa các vectơ.

Nội dung Bài Toán

Thông thường, Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao sẽ đưa ra một hệ tọa độ Oxyz và một số điểm trong không gian. Bài toán có thể yêu cầu:

  • Tìm tọa độ của một vectơ được tạo bởi hai điểm cho trước.
  • Tính tích vô hướng của hai vectơ và suy ra mối quan hệ giữa chúng (vuông góc, song song, đồng hướng, ngược hướng).
  • Tính tích có hướng của hai vectơ và sử dụng kết quả để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
  • Chứng minh ba điểm thẳng hàng hoặc ba điểm tạo thành một tam giác.
  • Tính độ dài của một đoạn thẳng hoặc góc giữa hai đường thẳng.

Phương Pháp Giải

Để giải quyết hiệu quả Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao, bạn cần nắm vững các kiến thức và kỹ năng sau:

  1. Kiến thức về vectơ: Định nghĩa vectơ, các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số), tọa độ vectơ.
  2. Tích vô hướng: Công thức tính tích vô hướng, ứng dụng của tích vô hướng trong việc xác định mối quan hệ giữa hai vectơ.
  3. Tích có hướng: Công thức tính tích có hướng, ứng dụng của tích có hướng trong việc tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
  4. Quan hệ vị trí: Các điều kiện để ba điểm thẳng hàng, ba điểm tạo thành một tam giác.

Lời Giải Chi Tiết

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao. Vì không có nội dung cụ thể của bài toán, phần này sẽ được mô tả chung.)

Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tìm tọa độ của vectơ AB, với A(xA, yA, zA) và B(xB, yB, zB), ta sẽ tính như sau:

AB = (xB - xA, yB - yA, zB - zA)

Nếu bài toán yêu cầu chứng minh hai vectơ a và b vuông góc, ta sẽ tính tích vô hướng của chúng. Nếu a.b = 0, thì a và b vuông góc.

Ví Dụ Minh Họa

(Ở đây sẽ là một ví dụ minh họa cụ thể về cách giải một bài toán tương tự Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao.)

Lưu Ý Quan Trọng

  • Luôn kiểm tra lại các phép tính để tránh sai sót.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Nắm vững các định nghĩa và công thức liên quan đến vectơ.
  • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán.

Ứng Dụng Thực Tế

Kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của khoa học và kỹ thuật, như vật lý, cơ học, đồ họa máy tính, và robot học. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán thực tế một cách hiệu quả.

Tổng Kết

Câu 1 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ trong không gian. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11