Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Giải Câu 5 Trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao

Bài tập Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng trong chương trình học Hình học lớp 11. Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ, và các tính chất hình học để giải quyết.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc với nhau và OA = a, OB = b, OC = c. Gọi H là hình chiếu của O trên mặt phẳng (ABC). Tính diện tích các tam giác HAB, HBC và HCA.

Đề bài

Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc với nhau và OA = a, OB = b, OC = c. Gọi H là hình chiếu của O trên mặt phẳng (ABC). Tính diện tích các tam giác HAB, HBC và HCA.

Lời giải chi tiết

Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

Vì OA, OB, OC đôi một vuông góc và H là hình chiếu của O trên mp(ABC) nên H là trực tâm tam giác ABC. Từ đó HC1 ⊥ AB (C1 là giao điểm của CH và AB), suy ra OC1 ⊥ AB. Như vậy \(\widehat {O{C_1}H}\) là góc giữa mp(OAB) và mp(ABC).

Ta có: \({S_{HAB}} = {S_{OAB}}\cos \widehat {O{C_1}H}\)

Mà \(\widehat {O{C_1}H} = \widehat {HOC}\) nên \({S_{HAB}} = {S_{OAB}}\cos \widehat {HOC}.\)

Ta lại có : \(\cos \widehat {HOC} = {{OH} \over {OC}},{1 \over {O{H^2}}} = {1 \over {O{A^2}}} + {1 \over {O{B^2}}} + {1 \over {O{C^2}}}\)

Từ đó : \(\cos \widehat {HOC} = {{ab} \over {\sqrt {{a^2}{b^2} + {b^2}{c^2} + {c^2}{a^2}} }}\)

Mặt khác \({S_{OAB}} = {1 \over 2}ab\)

Vậy \({S_{HAB}} = {{{a^2}{b^2}} \over {2\sqrt {{a^2}{b^2} + {b^2}{c^2} + {c^2}{a^2}} }}\)

Tương tự như trên, ta có :

\(\eqalign{ & {S_{HBC}} = {{{b^2}{c^2}} \over {2\sqrt {{a^2}{b^2} + {b^2}{c^2} + {c^2}{a^2}} }} \cr & {S_{HAC}} = {{{c^2}{a^2}} \over {2\sqrt {{a^2}{b^2} + {b^2}{c^2} + {c^2}{a^2}} }} \cr} \)

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải Chi Tiết Câu 5 Trang 120 SGK Hình Học 11 Nâng Cao

Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao thường liên quan đến việc chứng minh đẳng thức vectơ, xác định điểm thỏa mãn điều kiện cho trước, hoặc tính toán các yếu tố hình học dựa trên vectơ. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Các tính chất của phép toán vectơ: Tính giao hoán, kết hợp, phân phối.
  • Các biểu thức vectơ: Vectơ tổng, vectơ hiệu, vectơ tích.
  • Ứng dụng của vectơ trong hình học: Biểu diễn các điểm, đường thẳng, mặt phẳng.

Phương Pháp Giải Bài Tập Vectơ

Để giải quyết bài toán Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao, có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Phân tích bài toán: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho, và các kiến thức cần sử dụng.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố hình học và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Chọn hệ tọa độ: Chọn một hệ tọa độ thích hợp để biểu diễn các điểm và vectơ trong bài toán.
  4. Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ: Sử dụng tọa độ của các điểm để biểu diễn các vectơ liên quan.
  5. Thực hiện các phép toán vectơ: Sử dụng các phép toán vectơ để giải quyết bài toán.
  6. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví Dụ Minh Họa

Giả sử bài toán Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao yêu cầu chứng minh rằng với tam giác ABC, nếu G là trọng tâm thì GA + GB + GC = 0. Ta có thể giải bài toán này như sau:

Gọi A, B, C lần lượt là các vectơ vị trí của các điểm A, B, C. Khi đó, vectơ vị trí của trọng tâm G là:

OG = (OA + OB + OC) / 3

Suy ra:

GA = OA - OG = OA - (OA + OB + OC) / 3 = (2OA - OB - OC) / 3

GB = OB - OG = OB - (OA + OB + OC) / 3 = (2OB - OA - OC) / 3

GC = OC - OG = OC - (OA + OB + OC) / 3 = (2OC - OA - OB) / 3

Do đó:

GA + GB + GC = (2OA - OB - OC) / 3 + (2OB - OA - OC) / 3 + (2OC - OA - OB) / 3 = 0

Vậy, ta đã chứng minh được GA + GB + GC = 0.

Lưu Ý Khi Giải Bài Tập Vectơ

Khi giải bài tập về vectơ, cần lưu ý những điều sau:

  • Sử dụng đúng các ký hiệu vectơ: Vectơ thường được ký hiệu bằng chữ in hoa với mũi tên trên đầu, hoặc bằng chữ in đậm.
  • Chú ý đến chiều của vectơ: Vectơ có cả độ lớn và hướng, do đó cần chú ý đến chiều của vectơ khi thực hiện các phép toán.
  • Kiểm tra lại các phép toán: Đảm bảo rằng các phép toán vectơ được thực hiện đúng và chính xác.
  • Vận dụng linh hoạt các kiến thức: Sử dụng các kiến thức về vectơ và hình học một cách linh hoạt để giải quyết bài toán.

Tổng Kết

Câu 5 trang 120 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải bài tập hình học. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản, áp dụng các phương pháp giải phù hợp, và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11