Bài toán này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số, đạo hàm để giải quyết.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Có 3 hòm, mỗi hòm chứa 5 tấm thẻ đánh số từ 1 đến 5. Rút ngẫu nhiên từ mỗi hòm một tấm thẻ. Tính xác suất để :
Tổng các số ghi trên ba tấm thẻ rút ra không nhỏ hơn 4
Lời giải chi tiết:
Không gian mẫu Ω = {(i;j;k)|i,j,k ∈ {1,2,3,4,5}}
Ta có: \(|Ω| = 5.5.5 = 125\).
Gọi A là biến cố: "Tổng các số ghi trên ba tấm thẻ rút ra không nhỏ hơn 4".
Khi đó \(\overline A \) là biến cố “Tổng số ghi trên ba tấm thẻ được chọn nhỏ hơn 4”.
Khi đó \({\Omega ({\overline A })} =\{\left( {1,1,1} \right)\}\,\text{ nên }\,|{{\Omega ({\overline A })}} | = 1\)
Vậy \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right)\)\(= 1 - {1 \over {125}} = 0,992\)
Tổng các số ghi trên ba tấm thẻ rút ra bằng 6.
Lời giải chi tiết:
Gọi B là biến cố "Tổng các số ghi trên ba tấm thẻ rút ra bằng 6".
Khi đó :
ΩB = {(1,1,4);(1,4,1);(4,1,1);(1,2,3);(1,3,2);(2,1,3);(2,3,1);(3,2,1);(3,1,2)}
⇒ |ΩB| = 10
Do đó : \(P\left( B \right) = {{10} \over {125}} = 0,08\)
Câu 65 trang 94 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao thuộc chương trình học lớp 11, tập trung vào việc ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số. Bài toán này thường yêu cầu học sinh xác định các điểm cực trị, khoảng đồng biến, nghịch biến và vẽ đồ thị hàm số. Việc nắm vững kiến thức về đạo hàm và các quy tắc tính đạo hàm là vô cùng quan trọng để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả.
Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài để xác định rõ yêu cầu. Thông thường, đề bài sẽ cho một hàm số cụ thể và yêu cầu:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng các bước sau:
Giả sử hàm số cho trong đề bài là: y = x3 - 3x2 + 2
Bước 1: Tập xác định: D = R
Bước 2: Đạo hàm bậc nhất: y' = 3x2 - 6x
Bước 3: Tìm điểm cực trị: 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2
- Tại x = 0, y' đổi dấu từ dương sang âm => x = 0 là điểm cực đại. y(0) = 2. Vậy điểm cực đại là (0; 2).
- Tại x = 2, y' đổi dấu từ âm sang dương => x = 2 là điểm cực tiểu. y(2) = -2. Vậy điểm cực tiểu là (2; -2).
Bước 4: Đạo hàm bậc hai: y'' = 6x - 6
Bước 5: Xác định khoảng lồi và lõm:
- y'' > 0 => 6x - 6 > 0 => x > 1. Hàm số lồi trên khoảng (1; +∞).
- y'' < 0 => 6x - 6 < 0 => x < 1. Hàm số lõm trên khoảng (-∞; 1).
Bước 6: Xác định điểm uốn: 6x - 6 = 0 => x = 1. Vậy điểm uốn là (1; 0).
Bước 7: Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến:
- y' > 0 => 3x2 - 6x > 0 => x < 0 hoặc x > 2. Hàm số đồng biến trên khoảng (-∞; 0) và (2; +∞).
- y' < 0 => 3x2 - 6x < 0 => 0 < x < 2. Hàm số nghịch biến trên khoảng (0; 2).
Khi giải bài toán này, cần chú ý:
Câu 65 trang 94 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng đạo hàm để khảo sát hàm số. Bằng cách nắm vững phương pháp giải và thực hành thường xuyên, bạn sẽ tự tin giải quyết các bài toán tương tự một cách hiệu quả.