Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về hàm số, đạo hàm, hoặc các khái niệm khác đã được học để tìm ra lời giải chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán tương tự.
Số lỗi đánh máy trên một trang sách là một biến ngẫu nhiên rời rạc X có bảng phân bố xác suất như sau :
Trên trang sách có nhiều nhất 4 lỗi;
Lời giải chi tiết:
Gọi A là biến cố: "Trên trang sách có nhiều nhất 4 lỗi"
Khi đó, \(\overline A \) là biến cố: "Trên trang sách có 5 lỗi"
\(\begin{array}{l}P\left( {\overline A } \right) = P\left( {X = 5} \right) = 0,1\\ \Rightarrow P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right)\\ = 1 - 0,1 = 0,9\end{array}\)
Trên trang sách có ít nhất 2 lỗi.
Lời giải chi tiết:
Gọi B là biến cố: "Trên trang sách có ít nhất 2 lỗi"
Khi đó, \(\overline B \) là biến cố: "Trên trang sách có ít hơn 2 lỗi"
\(\begin{array}{l}P\left( {\overline B } \right) = P\left( {X = 0} \right) + P\left( {X = 1} \right)\\ = 0,01 + 0,09 = 0,1\\ \Rightarrow P\left( B \right) = 1 - P\left( {\overline B } \right)\\ = 1 - 0,1 = 0,9\end{array}\)
Cách khác:
Gọi B là biến cố: "Trên trang sách có ít nhất 2 lỗi".
Ta có:
\(\begin{array}{l}P\left( B \right) = P\left( {X = 2} \right) + P\left( {X = 3} \right)\\ + P\left( {X = 4} \right) + P\left( {X = 5} \right)\\ = 0,3 + 0,3 + 0,2 + 0,1\\ = 0,9\end{array}\)
Câu 66 trang 94 trong sách giáo khoa Đại số và Giải tích 11 Nâng cao thường là một bài toán ứng dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ lý thuyết và kỹ năng giải toán. Bài toán này thường liên quan đến việc xây dựng mô hình toán học từ một tình huống cụ thể, sau đó sử dụng các công cụ toán học để giải quyết vấn đề.
(Nội dung đề bài cụ thể sẽ được chèn vào đây. Ví dụ: Một vật được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu v0. Tính độ cao cực đại của vật và thời gian để vật đạt độ cao cực đại.)
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định các yếu tố quan trọng sau:
Bước 1: Tìm thời gian để vật đạt độ cao cực đại (tmax).
Tại độ cao cực đại, vận tốc của vật bằng 0. Do đó, ta có:
0 = v0 - gtmax
=> tmax = v0/g
Bước 2: Tìm độ cao cực đại (hmax).
Thay tmax vào công thức tính độ cao, ta được:
hmax = v0(v0/g) - (1/2)g(v0/g)2
hmax = v02/g - (1/2)v02/g
hmax = v02/(2g)
Giả sử v0 = 20 m/s và g = 9.8 m/s2. Khi đó:
tmax = 20/9.8 ≈ 2.04 giây
hmax = 202/(2*9.8) ≈ 20.41 mét
Khi giải các bài toán liên quan đến chuyển động ném, cần chú ý đến các yếu tố sau:
Để hiểu sâu hơn về bài toán này, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự với các giá trị khác nhau của vận tốc ban đầu và gia tốc trọng trường. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu về các ứng dụng thực tế của chuyển động ném trong các lĩnh vực như thể thao, quân sự, và kỹ thuật.
Câu 66 trang 94 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phân tích kỹ lưỡng trên, bạn đã hiểu rõ cách giải bài toán này và có thể tự tin giải các bài toán tương tự.
Lưu ý: Bài viết này cung cấp lời giải tổng quát cho dạng bài toán này. Đề bài cụ thể có thể khác nhau, do đó bạn cần phân tích đề bài và áp dụng các công thức phù hợp.