Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng trong chương trình Hình học 11 Nâng cao.

Bài toán này thường liên quan đến các kiến thức về vectơ, hình học không gian và các phép biến hình. Việc nắm vững phương pháp giải bài toán này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài kiểm tra và thi cử.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và chính xác nhất cho Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao.

Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Chứng minh rẳng a. mp(BDA’) // mp(B’D’C) b.Đường chéo AC’ đi qua các trọng tâm G1, G2 của hai tam giác BDA’ và B’D’C

LG a

    mp(BDA’) // mp(B’D’C)

    Phương pháp giải:

    Mặt phẳng (P) chứa hai đường thẳng cắt nhau cùng song song với (Q) thì (P)//(Q).

    Lời giải chi tiết:

    Chứng minh ( BDA’) // (B’D’C)

    Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

    Tứ giác BB’D’D và A’B’CD là các hình bình hành nên : BD // B’D’ và DA’ // B’C

    \(BD//B'D' \subset \left( {B'D'C} \right)\)\( \Rightarrow BD//\left( {B'D'C} \right)\)

    \(DA'//CB' \subset \left( {B'D'C} \right)\)\( \Rightarrow DA'//\left( {B'D'C} \right)\)

    Mà \(BD,DA' \subset \left( {A'BD} \right) \)\(\Rightarrow \left( {A'BD} \right)//\left( {B'D'C} \right)\)

    Vậy (BDA’) // (B’D’C).

    LG b

      Đường chéo AC’ đi qua các trọng tâm G1, G2 của hai tam giác BDA’ và B’D’C

      Lời giải chi tiết:

      Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

      Chứng minh G1 , G2 ∈ AC’

      Gọi O, O’ lần lượt là tâm của hình bình hành ABCD và A’B’C’D’.

      Trong mặt phẳng (AA’C’C) gọi G1 , Glần lượt là giao điểm của AC’ với A’O và O’C.

      Ta chứng minh G1, G2 lần lượt là trọng tâm của ∆A’BD và ∆CB’D’.

      Thật vậy, ta có ∆G1OA đồng dạng ∆G1A’C’ ( vì AC // A’C’)

      \( \Rightarrow {{{G_1}O} \over {{G_1}A'}} = {{OA} \over {A'C'}} = {1 \over 2} \Rightarrow {{A'{G_1}} \over {A'O}} = {2 \over 3}\)

      ⇒ G1 là trọng tâm ∆A’BD.

      Tương tự, G2 là trọng tâm ∆CB’D’. Vậy AC’ đi qua G1, G2 .

      LG c

        G1 và G2 chia đoạn AC’ thành ba phần bằng nhau

        Lời giải chi tiết:

        Chứng minh AG1 = G1G2 = G2C’

        Theo câu trên , ta có:

        \({{A{G_1}} \over {{G_1}C'}} = {{AO} \over {A'C'}} = {1 \over 2}\) ( vì ∆G1OA đồng dạng ∆G1A’C’) \( \Rightarrow A{G_1} = {1 \over 3}AC'\) (1)

        Tương tự: \({{C'{G_2}} \over {{G_2}A}} = {{C'O'} \over {CA}} = {1 \over 2}\) ( vì ∆G2C’O' đồng dạng ∆G2AC) \( \Rightarrow C'{G_2} = {1 \over 3}AC'\) (2)

        Từ (1) và (2) suy ra: AG= G1G2 = G2C’.

        LG d

          Các trung điểm của sáu cạnh BC, CD, DD’, D’A’, A’B’,B’B cùng nằm trên một mặt phẳng

          Lời giải chi tiết:

          Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

          Gọi M, N, P, Q, S, R lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, AD, DD’, C’D’, C’B’, B’B.

          Ta có: \(\left\{ {\matrix{ {MN//BD} \cr {SP//BD} \cr } } \right. \Rightarrow MN//SP\)

          Gọi (α) = (MN, SP)

          Ta có : \(\left\{ {\matrix{ {PQ//DC'} \cr {MS//AB'} \cr } } \right. \Rightarrow PQ//MS\)

          ( vì DC’ // AB’)

          ⇒ PQ ⊂ (α) do đó Q ∈ (α).

          Tương tự: QR // MN ⇒ QR ⊂ (α) do đó R ∈ (α).

          Vậy M, N, P, Q, R, S ∈ (α).

          Mặt khác vì \(\left\{ {\matrix{ {MS//AB'} \cr {NP//AD'} \cr } } \right.\) nên (MNPQRS) // (AB’D').

          Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Câu 37 Trang 68 SGK Hình Học 11 Nâng Cao: Phân Tích Chi Tiết và Lời Giải

          Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao thường xoay quanh việc vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian để chứng minh các tính chất hình học hoặc giải quyết các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của các điểm, đường thẳng và mặt phẳng. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, tích vô hướng, tích có hướng, và các phương pháp tọa độ trong không gian.

          I. Tóm Tắt Lý Thuyết Liên Quan

          Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

          • Vectơ trong không gian: Định nghĩa, các phép toán (cộng, trừ, nhân với một số thực).
          • Tích vô hướng: Công thức tính, ứng dụng để tính góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ, và kiểm tra tính vuông góc.
          • Tích có hướng: Công thức tính, ứng dụng để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, tính diện tích hình bình hành, và kiểm tra tính đồng phẳng.
          • Phương pháp tọa độ trong không gian: Biểu diễn vectơ, điểm, đường thẳng, mặt phẳng bằng tọa độ.

          II. Phân Tích Đề Bài Câu 37 Trang 68

          Để giải quyết Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao, bước đầu tiên là đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp thông tin về một hình không gian nào đó (ví dụ: hình chóp, hình hộp) và yêu cầu chứng minh một tính chất hoặc tính toán một giá trị liên quan đến hình đó. Việc phân tích đề bài một cách cẩn thận sẽ giúp học sinh định hướng được phương pháp giải phù hợp.

          III. Lời Giải Chi Tiết Câu 37 Trang 68

          (Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài toán, bao gồm các bước giải, các phép tính, và các giải thích rõ ràng. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu chứng minh một tính chất, lời giải sẽ trình bày các bước chứng minh logic và chặt chẽ. Nếu bài toán yêu cầu tính toán một giá trị, lời giải sẽ trình bày các phép tính chính xác và đầy đủ.)

          Ví dụ, giả sử bài toán yêu cầu chứng minh rằng bốn điểm A, B, C, D là đồng phẳng. Lời giải có thể như sau:

          1. Tính các vectơ AB, AC, AD.
          2. Tính tích hỗn hợp [AB, AC, AD].
          3. Nếu tích hỗn hợp bằng 0, thì bốn điểm A, B, C, D đồng phẳng.

          IV. Các Dạng Bài Tập Tương Tự

          Ngoài Câu 37 trang 68, còn rất nhiều bài tập tương tự trong SGK Hình học 11 Nâng cao và các đề thi thử. Để nâng cao kỹ năng giải toán, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập sau:

          • Các bài tập về tích vô hướng và tích có hướng.
          • Các bài tập về phương pháp tọa độ trong không gian.
          • Các bài tập về chứng minh tính đồng phẳng của các điểm.

          V. Mẹo Giải Toán Hình Học 11 Nâng Cao

          Để học tốt môn Hình học 11 Nâng cao, học sinh cần:

          • Nắm vững lý thuyết cơ bản.
          • Luyện tập thường xuyên các bài tập.
          • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
          • Sử dụng các công cụ hỗ trợ (ví dụ: máy tính bỏ túi, phần mềm hình học).
          • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

          VI. Kết Luận

          Câu 37 trang 68 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán điển hình để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian. Bằng cách phân tích đề bài một cách cẩn thận, nắm vững lý thuyết, và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

          Khái niệmCông thức
          Tích vô hướnga.b = |a||b|cos(θ)
          Tích có hướng[a, b] = |a||b|sin(θ)n
          Chú thích: θ là góc giữa hai vectơ, n là vectơ pháp tuyến.

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11