Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng trong chương trình học.

Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về hàm số, đạo hàm, hoặc các khái niệm khác đã được học để tìm ra lời giải chính xác.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Xét hồ sơ mạng điện ở hình 2.3 có 6 công tắc khác nhau, trong đó mỗi công tắc có 2 trạng thái đóng và mở.

Đề bài

Xét hồ sơ mạng điện ở hình 2.3 có 6 công tắc khác nhau, trong đó mỗi công tắc có 2 trạng thái đóng và mở.

Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao 1

Hỏi có bao nhiêu cách đóng – mở 6 công tắc để mạng điện thông mạch từ P đến Q (tức là có dòng điện từ P đến Q) ?

Lời giải chi tiết

Mỗi cách đóng mở công tắc của mạng điện được gọi là một trạng thái của mạng điện.

Mỗi công tắc có 2 cách đóng mở, mà có 6 công tắc nên theo quy tắc nhân, mạng điện có \(2^6= 64\) trạng thái.

Ta đếm số trạng thái không thông mạch (không có dòng điện đi qua).

Mạch gồm hai nhánh A → B và C → D. Trạng thái không thông mạch xảy ra khi và chỉ khi cả hai nhánh A → B và C → D đều không thông mạch.

Dễ thấy nhánh A → B có \(2^3=8 \) trạng thái trong đó chỉ có duy nhất một trạng thái thông mạch (3 công tắc đều mở), còn lại có 7 trạng thái không thông mạch.

Tương tự ở nhánh C → D có 7 trạng thái không thông mạch.

Theo quy tắc nhân, ta có \(7.7 = 49\) trạng thái mà cả A → B và C → D đều không thông mạch.

Vậy mạng điện có \(64 – 49 = 15\) trạng thái thông mạch từ P tới Q.

Cách khác:

Ta đếm trực tiếp như sau:

TH1: A → B thông mạch, C → D không thông mạch.

Có 1 cách để A → B thông mạch.

Có 7 cách để C → D không thông mạch.

Theo quy tắc nhân có 1.7=7 cách.

TH2: A → B không thông mạch, C → D thông mạch.

Có 7 cách để A → B không thông mạch.

Có 1 cách để C → D thông mạch.

Theo quy tắc nhân có 1.7=7 cách.

TH3: Cả A → B và C → D thông mạch

Có 1.1=1 cách.

Vậy theo quy tắc cộng có 7+7+1=15 cách thông mạch mạng điện.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Câu 12 Trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao: Phân tích Chi Tiết và Lời Giải

Bài tập Câu 12 trang 63 trong sách giáo khoa Đại số và Giải tích 11 Nâng cao thường xoay quanh các chủ đề về hàm số, giới hạn, đạo hàm, hoặc các ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan.

I. Đề Bài Câu 12 Trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

(Nội dung đề bài cụ thể sẽ được chèn vào đây. Ví dụ: Cho hàm số y = f(x) = x^3 - 3x^2 + 2. Tìm các điểm cực trị của hàm số.)

II. Phương Pháp Giải

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng các bước sau:

  1. Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số. Tập xác định là miền giá trị của x mà hàm số có nghĩa.
  2. Bước 2: Tính đạo hàm cấp nhất f'(x). Đạo hàm cấp nhất cho biết tốc độ thay đổi của hàm số.
  3. Bước 3: Tìm các điểm dừng của hàm số. Các điểm dừng là các giá trị của x sao cho f'(x) = 0 hoặc f'(x) không tồn tại.
  4. Bước 4: Lập bảng biến thiên của hàm số. Bảng biến thiên giúp xác định khoảng đồng biến, nghịch biến và các điểm cực trị của hàm số.
  5. Bước 5: Kết luận về các điểm cực trị. Dựa vào bảng biến thiên, ta có thể kết luận về các điểm cực đại, cực tiểu của hàm số.

III. Lời Giải Chi Tiết

Giải:

(Lời giải chi tiết, từng bước, có giải thích rõ ràng sẽ được trình bày ở đây. Ví dụ:)

1. Tập xác định của hàm số y = f(x) = x^3 - 3x^2 + 2 là R.

2. Đạo hàm cấp nhất của hàm số là f'(x) = 3x^2 - 6x.

3. Các điểm dừng của hàm số là nghiệm của phương trình f'(x) = 0, tức là 3x^2 - 6x = 0. Giải phương trình này, ta được x = 0 và x = 2.

4. Lập bảng biến thiên:

x-∞02+∞
f'(x)+-+
f(x)

5. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại x = 0, với giá trị f(0) = 2. Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, với giá trị f(2) = -2.

IV. Lưu Ý Khi Giải Bài Tập

  • Luôn kiểm tra tập xác định của hàm số trước khi thực hiện các phép toán.
  • Tính đạo hàm chính xác và cẩn thận.
  • Sử dụng bảng biến thiên để xác định các khoảng đồng biến, nghịch biến và các điểm cực trị.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

V. Bài Tập Tương Tự

Để củng cố kiến thức, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự sau:

  • Câu 13 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao
  • Bài tập 1.23 trang 25 SBT Đại số và Giải tích 11 Nâng cao
  • Các bài tập về khảo sát hàm số trên các trang tiếp theo của sách giáo khoa.

VI. Kết Luận

Câu 12 trang 63 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao là một bài tập điển hình về khảo sát hàm số bằng đạo hàm. Việc nắm vững phương pháp giải và thực hành thường xuyên sẽ giúp bạn tự tin giải quyết các bài toán tương tự trong các kỳ thi và bài kiểm tra.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11