Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Vẽ thiết diện của hình hộp tạo bởi mặt phẳng đi qua hai trung điểm M, N của các cạnh AB, AD và tâm O của mặt CDD’C’
Đề bài
Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Vẽ thiết diện của hình hộp tạo bởi mặt phẳng đi qua hai trung điểm M, N của các cạnh AB, AD và tâm O của mặt CDD’C’
Lời giải chi tiết

Gọi I và J lần lượt là các giao điểm của đường thẳng MN với BC và CD
Gọi P, Q lần lượt là các giao điểm của đường thẳng JO với các cạnh DD’, CC’
Gọi R là giao của BB’ và đường thẳng IQ. Ta có:
(MNO) ∩ (ABCD) = MN
(MNO) ∩ (CDD’C’) = PQ
(MNO) ∩ (ADD’A’) = NP
(MNO) ∩ (BCC’B’) = RQ
(MNO) ∩ (ABB’A’) = MR
Vậy thiết diện cần tìm là ngũ giác MNPQR
Câu 6 trang 78 SGK Hình học 11 Nâng cao thường liên quan đến việc chứng minh đẳng thức vectơ, tìm điểm thỏa mãn điều kiện vectơ, hoặc xác định mối quan hệ giữa các điểm trong không gian sử dụng vectơ. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, hãy đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Sau đó, phân tích bài toán để tìm ra hướng giải phù hợp. Một số phương pháp thường được sử dụng để giải các bài toán liên quan đến vectơ bao gồm:
(Giả sử đề bài Câu 6 trang 78 SGK Hình học 11 Nâng cao là: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}))
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD}. Mặt khác, vì M là trung điểm của BC nên \overrightarrow{BC} = 2\overrightarrow{BM}. Do ABCD là hình bình hành nên \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AD}. Vậy \overrightarrow{AD} = 2\overrightarrow{BM}.
Ta có: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BM}. Thay \overrightarrow{BM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AD} vào, ta được: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AD}.
Thay \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB} vào, ta được: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB}). Suy ra: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AC} - \frac{1}{2}\overrightarrow{AB}. Cuối cùng, ta có: \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AC} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}) (đpcm).
Ngoài bài toán trên, còn rất nhiều dạng bài tập tương tự liên quan đến vectơ trong hình học. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Để giải các bài tập vectơ một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số mẹo sau:
Câu 6 trang 78 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài tập điển hình để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và các gợi ý trên, bạn đã hiểu rõ cách giải bài toán này và có thể tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc bạn học tốt!