Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1

Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình Đại số và Giải tích lớp 11. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép biến hóa affine để giải quyết các bài toán cụ thể.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập Toán 11.

Huyết áp của con người thay đổi liên tục theo thời gian. Giả sử huyết áp tâm trương (huyết áp trong động mạch khi nghỉ ngơi giữa hai lần co bóp) của người A trong một ngày được tính bởi công thức

Đề bài

Huyết áp của con người thay đổi liên tục theo thời gian. Giả sử huyết áp tâm trương (huyết áp trong động mạch khi nghỉ ngơi giữa hai lần co bóp) của người A trong một ngày được tính bởi công thức \(B\left( t \right) = 80 + 6\sin \left( {\frac{{\pi t}}{{12}}} \right)\), trong đó t là số giờ kể từ nửa đêm và \(B\left( t \right)\)(mmHg) là huyết áp tâm trương.

a) Tìm huyết áp tâm trương của người này lúc 6 giờ sáng và 12 giờ trưa theo công thức trên.

b) Theo công thức trên, người này có huyết áp tâm trương thấp nhất vào thời điểm nào trong ngày?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

a) t là số giờ tính từ nửa đêm nên t vào lúc 6h sáng bằng 6, t lúc 12 giờ trưa bằng 12. Thay t = 6, t =12 vào công thức để tính \(B\left( t \right)\).

b) \(B\left( t \right)\) nhỏ nhất khi \(\sin \left( {\frac{{\pi t}}{{12}}} \right)\) nhỏ nhất là bằng -1.

Lời giải chi tiết

a) Huyết áp tâm trương của người này lúc 6 giờ sáng là \(B\left( 6 \right) = 80 + 6\sin \left( {\frac{{\pi .6}}{{12}}} \right) = 86\)

Huyết áp tâm trương của người này lúc 12 giờ trưa là \(B\left( {12} \right) = 80 + 6\sin \left( {\frac{{\pi .12}}{{12}}} \right) = 80\)

b) \(B\left( t \right)\) nhỏ nhất khi \(\sin \left( {\frac{{\pi t}}{{12}}} \right)\) nhỏ nhất là bằng -1

\( \Rightarrow \)\(\sin \left( {\frac{{\pi t}}{{12}}} \right) = - 1 \Leftrightarrow \frac{{\pi t}}{{12}} = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right) \Leftrightarrow t = - 6 + k24\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Vậy huyết áp tâm trương thấp nhất khi k = 1 khi đó \(t = - 6 + 24 = 18\) giờ tối.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 - Giải chi tiết

Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về phép biến hóa affine. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa, tính chất của phép biến hóa affine và cách xác định ma trận của phép biến hóa affine.

Nội dung bài tập

Bài 1.28 yêu cầu tìm ma trận của phép biến hóa affine f trong các trường hợp khác nhau. Cụ thể, bài tập đưa ra các thông tin về ảnh của một số điểm qua phép biến hóa f và yêu cầu học sinh xác định ma trận tương ứng.

Phương pháp giải

Để giải bài tập này, học sinh có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Xác định ảnh của các điểm đặc biệt: Chọn các điểm đặc biệt như gốc tọa độ, các điểm nằm trên trục tọa độ để xác định ảnh của chúng qua phép biến hóa f.
  • Lập hệ phương trình: Sử dụng tọa độ của các điểm và ảnh của chúng để lập hệ phương trình tuyến tính.
  • Giải hệ phương trình: Giải hệ phương trình để tìm các phần tử của ma trận của phép biến hóa f.

Giải chi tiết Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1

a) f(O) = A và f(I) = B

Trong đó O là gốc tọa độ (0,0) và I là điểm (1,0). Giả sử ma trận của phép biến hóa f là:

ab
cd

Ta có:

  • f(O) = A => A = (a*0 + b*0, c*0 + d*0) = (0,0)
  • f(I) = B => B = (a*1 + b*0, c*1 + d*0) = (a, c)

Từ đó suy ra a = xB và c = yB, với B = (xB, yB).

Để tìm b và d, ta cần thêm thông tin về ảnh của một điểm khác.

b) f(O) = A và f(J) = B

Trong đó O là gốc tọa độ (0,0) và J là điểm (0,1). Tương tự như trên, ta có:

  • f(O) = A => A = (0,0)
  • f(J) = B => B = (a*0 + b*1, c*0 + d*1) = (b, d)

Từ đó suy ra b = xB và d = yB, với B = (xB, yB).

c) f(O) = A, f(I) = B và f(J) = C

Trong trường hợp này, ta có đủ thông tin để xác định ma trận của phép biến hóa f. Ta có:

  • f(O) = A => A = (0,0)
  • f(I) = B => B = (a, c)
  • f(J) = C => C = (b, d)

Từ đó suy ra a = xB, b = xC, c = yB và d = yC.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các thông tin đã cho.
  • Vận dụng đúng định nghĩa, tính chất của phép biến hóa affine.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

Ứng dụng của phép biến hóa affine

Phép biến hóa affine có nhiều ứng dụng trong thực tế, đặc biệt trong lĩnh vực đồ họa máy tính, xử lý ảnh và robot học. Nó được sử dụng để thực hiện các phép biến đổi hình học như tịnh tiến, quay, co giãn và cắt.

Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 1.28 trang 40 SGK Toán 11 tập 1 và có thể tự tin giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11