Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2: Giải phương trình lượng giác

Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11, tập trung vào việc giải phương trình lượng giác cơ bản. Bài tập này yêu cầu học sinh nắm vững các công thức lượng giác và kỹ năng biến đổi phương trình để tìm ra nghiệm.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 7.3 trang 37, giúp bạn hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho hàm số \(f(x) = {(x - 1)^3}\) có đồ thị ( C ). Viết phương trình tiếp tuyến của ( C ) tại giao điểm của ( C ) với trục tung.

Đề bài

Cho hàm số \(f(x) = {(x - 1)^3}\) có đồ thị ( C ). Viết phương trình tiếp tuyến của ( C ) tại giao điểm của ( C ) với trục tung.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

Giao điểm của ( C ) với Oy là tại điểm có hoành độ bằng 0

Dùng phương trình tiếp tuyến \(y = f'({x_0}).(x - {x_0}) + f({x_0})\)

Lời giải chi tiết

Giao điểm của ( C ) với Oy là điểm M (0; -1)

Ta có: \(f'(0) = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{f(x) - f(0)}}{{x - 0}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{{(x - 1)}^3} - ( - 1)}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{x^3} - 3{x^2} + 3x}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} ({x^2} - 3x + 3) = 3\)

Phương trình tiếp tuyến đồ thị ( C ) có hệ số góc \({f'}(0) = 3\) tại điểm M (0,-1) là:

y = 3.( x- 0 ) -1= 3x – 1

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2: Giải chi tiết và hướng dẫn giải

Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2 yêu cầu giải các phương trình lượng giác sau:

  1. sin(x) = 1/2

  2. cos(x) = -√3/2

  3. tan(x) = 1

  4. cot(x) = 0

Giải chi tiết:

1. Giải phương trình sin(x) = 1/2

Phương trình sin(x) = 1/2 có nghiệm là:

  • x = π/6 + k2π (k ∈ Z)
  • x = 5π/6 + k2π (k ∈ Z)

Giải thích:

sin(x) = 1/2 là một giá trị lượng giác cơ bản. Chúng ta biết rằng sin(π/6) = 1/2. Do tính tuần hoàn của hàm sin, ta có thể thêm k2π vào nghiệm để tìm tất cả các nghiệm của phương trình.

Ngoài ra, sin(π - x) = sin(x), do đó sin(π - π/6) = sin(5π/6) = 1/2. Vì vậy, 5π/6 cũng là một nghiệm của phương trình.

2. Giải phương trình cos(x) = -√3/2

Phương trình cos(x) = -√3/2 có nghiệm là:

  • x = 5π/6 + k2π (k ∈ Z)
  • x = 7π/6 + k2π (k ∈ Z)

Giải thích:

cos(x) = -√3/2 là một giá trị lượng giác cơ bản. Chúng ta biết rằng cos(5π/6) = -√3/2. Do tính tuần hoàn của hàm cos, ta có thể thêm k2π vào nghiệm để tìm tất cả các nghiệm của phương trình.

Ngoài ra, cos(-x) = cos(x), do đó cos(-5π/6) = cos(7π/6) = -√3/2. Vì vậy, 7π/6 cũng là một nghiệm của phương trình.

3. Giải phương trình tan(x) = 1

Phương trình tan(x) = 1 có nghiệm là:

  • x = π/4 + kπ (k ∈ Z)

Giải thích:

tan(x) = 1 là một giá trị lượng giác cơ bản. Chúng ta biết rằng tan(π/4) = 1. Do tính tuần hoàn của hàm tan, ta có thể thêm kπ vào nghiệm để tìm tất cả các nghiệm của phương trình.

4. Giải phương trình cot(x) = 0

Phương trình cot(x) = 0 có nghiệm là:

  • x = π/2 + kπ (k ∈ Z)

Giải thích:

cot(x) = 0 khi sin(x) = 1. Chúng ta biết rằng sin(π/2) = 1. Do tính tuần hoàn của hàm sin, ta có thể thêm kπ vào nghiệm để tìm tất cả các nghiệm của phương trình.

Lưu ý quan trọng:

Khi giải phương trình lượng giác, cần chú ý đến điều kiện xác định của hàm lượng giác. Ví dụ, hàm tan(x) và cot(x) không xác định khi cos(x) = 0 và sin(x) = 0 tương ứng.

Ngoài ra, cần kiểm tra lại nghiệm bằng cách thay vào phương trình ban đầu để đảm bảo tính chính xác.

Ứng dụng của việc giải phương trình lượng giác:

Việc giải phương trình lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tính góc trong các bài toán hình học.
  • Mô tả các hiện tượng tuần hoàn như dao động điều hòa.
  • Giải các bài toán vật lý liên quan đến sóng.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, bạn đã hiểu rõ cách giải Bài 7.3 trang 37 SGK Toán 11 tập 2. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập khác để nâng cao kỹ năng giải phương trình lượng giác của mình!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11