Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này một cách hiệu quả.

Cho \(a,b,c,d,e\) là một cấp số nhân hữu hạn theo thứ tự đó. Nếu \(ace = 125\) thì giá trị của c là

Đề bài

Cho \(a,b,c,d,e\) là một cấp số nhân hữu hạn theo thứ tự đó. Nếu \(ace = 125\) thì giá trị của c là

A. 15

B. 25

C. 50

D. 5

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

Áp dụng công thức \({u_{n + 1}} = {u_n}.q\) để viết \(a,e\) theo \(c\) và \(q\).

Lời giải chi tiết

Gọi công bội của cấp số nhân đã cho là \(q\)

\(\begin{array}{l}c = a.{q^2} \Leftrightarrow a = \frac{c}{{{q^2}}}\\e = c.{q^2}\end{array}\)

Ta có:

\(\begin{array}{l}ace = 125\\ \Leftrightarrow \frac{c}{{{q^2}}}.c.c.{q^2} = 125\\ \Leftrightarrow {c^3} = 125\\ \Leftrightarrow c = 5\end{array}\)

Chọn đáp án D.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 - Giải chi tiết

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình Đại số và Giải tích lớp 11, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Vectơ: Một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Một phép toán quan trọng để tính góc giữa hai vectơ và kiểm tra tính vuông góc.
  • Ứng dụng của vectơ trong hình học: Chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán về đường thẳng, đường tròn, tam giác,...

Nội dung bài tập:

Bài 2.26 thường yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác sau:

  1. Xác định các vectơ liên quan đến bài toán: Ví dụ, các vectơ biểu diễn cạnh của một hình đa giác, các vectơ biểu diễn đường thẳng, đường tròn,...
  2. Thực hiện các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân vectơ để tìm các vectơ mới.
  3. Sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ: Xác định các góc nhọn, góc tù, góc vuông.
  4. Chứng minh các tính chất hình học: Sử dụng các tính chất của vectơ để chứng minh các tính chất của hình.

Lời giải chi tiết:

Để giải bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Dưới đây là một ví dụ về cách giải một dạng bài tập thường gặp:

Ví dụ: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}).

Lời giải:

Ta có: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BM}

Vì M là trung điểm của BC nên \overrightarrow{BM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{BC}

\overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB}

Do đó, \overrightarrow{BM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB})

Suy ra, \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AB}) = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AC} - \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AC} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC})

Vậy, \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}) (đpcm)

Lưu ý:

  • Khi giải các bài tập về vectơ, cần chú ý đến chiều của vectơ và các phép toán vectơ.
  • Sử dụng các công thức và tính chất của vectơ một cách chính xác.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán và tìm ra lời giải.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, bạn có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  1. Cho hình bình hành ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng \overrightarrow{OA} = \overrightarrow{OC}\overrightarrow{OB} = \overrightarrow{OD}.
  2. Cho tam giác ABC. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Chứng minh rằng \overrightarrow{AG} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AM}, với M là trung điểm của BC.

Kết luận:

Bài 2.26 trang 57 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, thực hiện các phép toán vectơ một cách chính xác và sử dụng các công thức và tính chất của vectơ một cách linh hoạt, bạn có thể giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11