Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1

Bài 5.19 thuộc chương trình Toán 11 tập 1, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh hiểu rõ các quy tắc tính đạo hàm và cách áp dụng chúng vào việc tìm đạo hàm của hàm số.

Giaibaitoan.com xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một công ty giống cây trồng đã cho trồng thử nghiệm hai giống lúa vụ đông xuân ở một số địa phương, với điều kiện thổ nhưỡng và chế độ chăm sóc như nhau. Cuối vụ, công ty tìm hiểu năng suất mỗi giống lúa trên những thửa ruộng đã trồng thí điểm và thu được dữ liệu ở bảng sau:

Đề bài

Một công ty giống cây trồng đã cho trồng thử nghiệm hai giống lúa vụ đông xuân ở một số địa phương, với điều kiện thổ nhưỡng và chế độ chăm sóc như nhau. Cuối vụ, công ty tìm hiểu năng suất mỗi giống lúa trên những thửa ruộng đã trồng thí điểm và thu được dữ liệu ở bảng sau:

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

Trong vai nhà nghiên cứu, hãy phân tích dữ liệu về năng suất mỗi giống lúa và quyết định nên triển khai trồng đại trà giống lúa nào. Giải thích sự lựa chọn đó.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 2

Phân tích dữ liệu về năng suất bằng cách đi tính trung bình, trung vị, mốt của mỗi giống lúa.

+) \(\overline x = \frac{1}{N}\left( {{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + ... + {c_k}{n_k}} \right)\) với \({c_k},{n_k}\) lần lượt là giá trị đại diện và tần số của nhóm thứ k

\({c_k}\) là trung bình cộng của đầu mút trái và đầu mút phải của nhóm đó.

+) Trung vị \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h\) trong đó \({L_m},{n_m},h\) lần lượt là đầu mút trái, tần số và độ dài của nhóm chứa trung vị. \(T\) là tần số tích lũy của nhóm ngay trước nhóm chứa trung vị.

Nhóm chứa trung vị của mẫu số liệu là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng \(\frac{N}{2}\) , trong đó \(N\) là cỡ mẫu.

+) Công thức tìm mốt của mẫu số liệu ghép nhóm là \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h\)

Lời giải chi tiết

+) Tính trung bình

Ta có bảng sau

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 3

Áp dụng công thức trung bình ta có

\(\overline {{x_A}} = \frac{{2070}}{{32}} \approx 64,7\); \(\overline {{x_B}} = \frac{{2215}}{{36}} \approx 61,5\)

+) Tính trung vị

Bảng tần số tích lũy sau

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 4

* Với giống lúa A có \(\frac{{{N_A}}}{2} = \frac{{32}}{2} = 16\). Do đó nhóm có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 16 là nhóm \(\left[ {65;70} \right)\).

Ta có \({L_m} = 65;h = 70 - 65 = 5;{n_m} = 11\), \(T = 15\).

Áp dụng công thức tính \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h = 65 + \frac{{16 - 15}}{{11}}.5 \approx 65,5\)

* Với giống lúa \(B\) có \(\frac{{{N_B}}}{2} = \frac{{36}}{2} = 18\). Do đó nhóm có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 18 là nhóm \(\left[ {60;65} \right)\).

Ta có \({L_m} = 60;h = 65 - 60 = 5;{n_m} = 13;T = 14\)

Áp dụng công thức tính \({M_e} = {L_m} + \frac{{\frac{N}{2} - T}}{{{n_m}}}.h = 60 + \frac{{18 - 14}}{{13}}.5 \approx 61,5\)

+ Tính mốt

* Với giống lúa A thì nhóm chứa mốt là \(\left[ {65;70} \right)\) với tần số \(n = 11\), \(h = 70 - 65 = 5\)

 \({L_m} = 65;a = 11 - 8 = 3;b = 11 - 6 = 5;\)

Ta có \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h = 65 + \frac{3}{{3 + 5}}.5 \approx 66,9\)

* Với giống lúa B thì nhóm chứa mốt là \(\left[ {60;65} \right)\) với tần số \(n = 13;h = 65 - 60 = 5\)

\({L_m} = 60;a = 13 - 8 = 5;b = 13 - 5 = 8\)

Ta có \({M_0} = {L_m} + \frac{a}{{a + b}}.h = 60 + \frac{5}{{5 + 8}}.5 \approx 61,9\)

Dựa vào các dữ liệu về tính trung bình, trung vị và mốt ta nhận thấy giống lúa A đều cho năng suất hơn giống lúa B. Do đó nên triển khai trồng đại trà giống lúa A

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1: Giải chi tiết

Bài 5.19 SGK Toán 11 tập 1 yêu cầu chúng ta tìm đạo hàm của hàm số f(x) = (x^2 + 1)^3. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp.

1. Quy tắc đạo hàm của hàm hợp

Nếu y = u(v) và v = g(x), thì dy/dx = (dy/dv) * (dv/dx). Quy tắc này cho phép chúng ta tính đạo hàm của một hàm số phức tạp bằng cách chia nó thành các hàm đơn giản hơn.

2. Áp dụng quy tắc vào bài toán

Trong bài toán này, ta có thể đặt u(v) = v^3 và v = x^2 + 1. Khi đó:

  • du/dv = 3v^2
  • dv/dx = 2x

Áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp, ta có:

f'(x) = (du/dv) * (dv/dx) = 3v^2 * 2x = 3(x^2 + 1)^2 * 2x = 6x(x^2 + 1)^2

3. Kết luận

Vậy, đạo hàm của hàm số f(x) = (x^2 + 1)^3 là f'(x) = 6x(x^2 + 1)^2.

Phân tích sâu hơn về bài toán

Bài toán này không chỉ kiểm tra khả năng áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp mà còn yêu cầu học sinh phải hiểu rõ cấu trúc của hàm số và cách phân tích nó thành các thành phần đơn giản hơn. Việc hiểu rõ bản chất của quy tắc đạo hàm sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách hiệu quả.

Ví dụ minh họa thêm

Để hiểu rõ hơn về quy tắc đạo hàm của hàm hợp, chúng ta hãy xem xét một ví dụ khác:

Cho hàm số g(x) = sin(x^2). Ta có thể đặt u(v) = sin(v) và v = x^2. Khi đó:

  • du/dv = cos(v)
  • dv/dx = 2x

Áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp, ta có:

g'(x) = (du/dv) * (dv/dx) = cos(v) * 2x = cos(x^2) * 2x = 2xcos(x^2)

Mở rộng kiến thức

Ngoài quy tắc đạo hàm của hàm hợp, còn có nhiều quy tắc đạo hàm khác mà học sinh cần nắm vững, như quy tắc đạo hàm của tích, quy tắc đạo hàm của thương, và quy tắc đạo hàm của hàm ngược. Việc nắm vững các quy tắc này sẽ giúp học sinh giải quyết một cách linh hoạt và hiệu quả các bài toán về đạo hàm.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về quy tắc đạo hàm của hàm hợp, các em học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự sau:

  1. Tìm đạo hàm của hàm số h(x) = (2x + 1)^4
  2. Tìm đạo hàm của hàm số k(x) = cos(3x)
  3. Tìm đạo hàm của hàm số l(x) = e^(x^2 + 1)

Lời khuyên khi học về đạo hàm

Khi học về đạo hàm, các em học sinh nên:

  • Nắm vững các định nghĩa và quy tắc đạo hàm cơ bản.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Hiểu rõ bản chất của quy tắc đạo hàm và cách áp dụng chúng vào việc giải quyết các bài toán thực tế.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm giải toán để kiểm tra kết quả.

Hy vọng với lời giải chi tiết và những phân tích trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 5.19 trang 148 SGK Toán 11 tập 1 và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11