Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn khám phá và giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 17, 18 của sách giáo khoa Toán 11 tập 1.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.
Nếu cho b = a trong các công thức: (sin (a + b) = sin acos b + cos asin b;)
Nếu cho b = a trong các công thức:
\(\sin (a + b) = \sin a\cos b + \cos a\sin b;\)
\(\cos (a + b) = \cos a\cos b - \sin a\sin b;\)
\(\tan \left( {a + b} \right) = \frac{{\tan a + \tan b}}{{1 - \tan a\tan b}}\)
thì ta thu được các công thức nào?
Phương pháp giải:
Thay b = a vào các công thức trên.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}\sin \left( {2a} \right) = \sin a\cos a + \cos a\sin a = 2\sin a\cos a;\\\cos \left( {2a} \right) = \cos a\cos a - \sin a\sin a = {\cos ^2}a - {\sin ^2}a;\\\tan \left( {2a} \right) = \frac{{\tan a + \tan a}}{{1 - \tan a\tan a}} = \frac{{2\tan a}}{{1 - {{\tan }^2}a}}.\end{array}\)
a) Cho \(\cos \alpha = - \frac{1}{4}\) và \(\frac{\pi }{2} < \alpha < \pi \). Tính \(\sin 2\alpha \) và \(\tan 2\alpha \).
b) Không dùng máy tính cầm tay, tính \(\cos 112,{5^0}\).
Phương pháp giải:
Áp dụng các hệ thức cơ bản của góc lượng giác, hệ thức giữa các góc lượng giác liên quan và công thức nhân đôi.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: \({\sin ^2}a = 1 - {\cos ^2}a = \frac{{15}}{{16}}\)
Mà \(\frac{\pi }{2} < \alpha < \pi \) nên \(\sin a = \frac{{\sqrt {15} }}{4}\)
\(\sin 2a = 2\sin a\cos a = \frac{{\sqrt {15} }}{4}.\left( { - \frac{1}{4}} \right) = - \frac{{\sqrt {15} }}{{16}}\)
\(\tan 2a = \frac{{\sin 2a}}{{\cos 2a}} = \frac{{\sqrt {15} }}{4}:\left( { - \frac{1}{4}} \right) = - \sqrt {15} \)
b) Ta có: \(\cos {225^0} = \cos \left( {{{45}^0} + {{180}^0}} \right) = - \cos {45^0} = - \frac{{\sqrt 2 }}{2}\)
\({\cos ^2}112,{5^0} = \frac{{1 + \cos {{225}^0}}}{2} = \frac{{1 - \frac{{\sqrt 2 }}{2}}}{2} = \frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}\)
\( \Rightarrow \cos 112,{5^0} = - \sqrt {\frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}} = - \frac{{\sqrt {2 - \sqrt 2 } }}{2}\)
Một quả bóng golf kể từ lúc được đánh đến lúc chạm mặt đất đã di chuyển được một khoảng cách d (m) theo phương nằm ngang. Biết rằng \(d = \frac{{v_0^2\sin 2\theta }}{g}\), trong đó \({v_0}\) (m/s) là vận tốc ban đầu của quả bóng, g là gia tốc trọng trường và \(\theta \) là góc đánh quả bóng so với phương nằm ngang (nguồn: https://pressbooks.uiowa.edu/clonedbook/chapter/projectile-motion/). Tính giá trị của \(\cos 2\theta \) và \(\sin \theta \) khi \({v_0}\)= 15 m/s, d = 12,5 m, g = 10 m/s2 và \({0^0} < \theta < {45^0}\).

Phương pháp giải:
Áp dụng hệ thức cơ bản giữa các góc lượng giác và công thức nhân đôi.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\(\begin{array}{l}d = \frac{{v_0^2\sin 2\theta }}{g}\\ \Leftrightarrow 12,5 = \frac{{{{15}^2}.\sin 2\theta }}{{10}}\\ \Rightarrow \sin 2\theta = \frac{5}{9}\end{array}\)
Lại có: \({\cos ^2}2\theta = 1 - {\sin ^2}2\theta = \frac{{56}}{{81}}\)
Mà \({0^0} < \theta < {45^0} \Rightarrow {0^0} < 2\theta < {90^0}\)\( \Rightarrow \cos 2\theta = \frac{{2\sqrt {14} }}{9}\)
\({\sin ^2}\theta = \frac{{1 - \cos 2\theta }}{2} = \frac{{9 - 2\sqrt {14} }}{{18}}\)
Mà \({0^0} < \theta < {45^0}\)\( \Rightarrow \sin \theta = \sqrt {\frac{{9 - 2\sqrt {14} }}{{18}}} \)
Mục 2 của SGK Toán 11 tập 1 thường tập trung vào các khái niệm cơ bản về hàm số bậc hai, bao gồm định nghĩa, đồ thị, tính chất và các ứng dụng của hàm số này. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc hai là nền tảng quan trọng cho các chương trình học toán ở các lớp trên.
Bài tập này yêu cầu học sinh xác định các hệ số a, b, c của hàm số bậc hai có dạng y = ax2 + bx + c. Để làm được bài này, học sinh cần hiểu rõ định nghĩa của hàm số bậc hai và cách xác định các hệ số.
Ví dụ:
Để vẽ đồ thị hàm số bậc hai, học sinh cần xác định các yếu tố quan trọng như đỉnh, trục đối xứng, giao điểm với trục hoành và trục tung. Sau đó, sử dụng các điểm này để vẽ đồ thị một cách chính xác.
Các bước vẽ đồ thị hàm số bậc hai:
Tập xác định của hàm số bậc hai là tập hợp tất cả các giá trị của x mà hàm số có nghĩa. Tập giá trị của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của y mà hàm số có thể đạt được.
Ví dụ:
Hàm số y = x2 - 4x + 3 có tập xác định là R (tập hợp tất cả các số thực). Tập giá trị của hàm số là [-1, +∞).
Để khảo sát sự biến thiên của hàm số, học sinh cần xác định khoảng đồng biến, khoảng nghịch biến và các điểm cực trị của hàm số. Điều này giúp hiểu rõ hơn về tính chất của hàm số và dự đoán được sự thay đổi của hàm số khi x thay đổi.
Hàm số bậc hai có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như tính quỹ đạo của vật ném, tính diện tích của hình chữ nhật có chu vi cho trước, hoặc tính lợi nhuận của một doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các ứng dụng này giúp học sinh thấy được tính thực tiễn của toán học.
Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 17, 18 SGK Toán 11 tập 1. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!