Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá

Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2

Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 11, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải bài toán liên quan đến đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về vectơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng và các mối quan hệ giữa chúng.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Một hộp đèn có 12 bóng, trong đó có 4 bóng hỏng

Đề bài

Một hộp đèn có 12 bóng, trong đó có 4 bóng hỏng. Lấy ngẫu nhiên 3 bóng. Tính xác suất để trong 3 bóng có ít nhất 1 bóng hỏng.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá 1

Áp dụng công thức tính xác suất của biến cố đối: \(P\left( {\overline A } \right) = 1 - P\left( A \right)\).

Lời giải chi tiết

Không gian mẫu (số cách chọn 3 bóng bất kì trong 12 bóng) là \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^3 = 220\).

Có 8 bóng trong số 12 bóng không bị hỏng, do đó số cách chọn được 3 bóng mà không bóng nào hỏng là \(n\left( A \right) = C_8^3 = 56\).

Xác suất để chọn được 3 bóng mà không bóng nào hỏng là \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{56}}{{220}} = \frac{{14}}{{55}}\).

Xác suất trong 3 bóng được chọn có ít nhất 1 bóng hỏng là \(P\left( {\overline A } \right) = 1 - P\left( A \right) = 1 - \frac{{14}}{{55}} = \frac{{41}}{{55}}\).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2: Giải chi tiết và phương pháp

Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán về vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Vectơ chỉ phương của đường thẳng: Vectơ chỉ phương của đường thẳng cho biết hướng của đường thẳng đó.
  • Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng: Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng vuông góc với mọi vectơ nằm trong mặt phẳng.
  • Điều kiện song song, vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
    • Đường thẳng song song với mặt phẳng khi và chỉ khi tích vô hướng của vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng bằng 0.
    • Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng khi và chỉ khi vectơ chỉ phương của đường thẳng cùng phương với vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
  • Giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng: Để tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, ta giải hệ phương trình gồm phương trình đường thẳng và phương trình mặt phẳng.

Phân tích bài toán Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2:

Để giải Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Xác định phương trình đường thẳng và mặt phẳng: Đọc kỹ đề bài để xác định chính xác phương trình của đường thẳng và mặt phẳng.
  2. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng: Từ phương trình đường thẳng và mặt phẳng, ta có thể tìm được vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến tương ứng.
  3. Kiểm tra vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng: Sử dụng điều kiện song song, vuông góc để xác định vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng.
  4. Tìm giao điểm (nếu có): Nếu đường thẳng và mặt phẳng không song song, ta giải hệ phương trình để tìm giao điểm.

Lời giải chi tiết Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2:

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài toán, bao gồm các bước giải, tính toán cụ thể và kết luận. Ví dụ:)

Giả sử phương trình đường thẳng là: x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t

Và phương trình mặt phẳng là: 2x - y + z = 5

Vectơ chỉ phương của đường thẳng là: a = (1, -1, 2)

Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là: n = (2, -1, 1)

Tích vô hướng của an là: a.n = 1*2 + (-1)*(-1) + 2*1 = 5 ≠ 0

Vậy đường thẳng không song song với mặt phẳng.

Để tìm giao điểm, ta thay x, y, z từ phương trình đường thẳng vào phương trình mặt phẳng:

2(1 + t) - (2 - t) + (3 + 2t) = 5

2 + 2t - 2 + t + 3 + 2t = 5

5t + 3 = 5

5t = 2

t = 2/5

Thay t = 2/5 vào phương trình đường thẳng, ta được:

x = 1 + 2/5 = 7/5

y = 2 - 2/5 = 8/5

z = 3 + 2*(2/5) = 19/5

Vậy giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là: (7/5, 8/5, 19/5)

Lưu ý:

  • Luôn kiểm tra lại các phép tính để tránh sai sót.
  • Nắm vững các định nghĩa và công thức liên quan đến vectơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải Bài 9.13 trang 102 SGK Toán 11 tập 2 này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài toán và tự tin hơn trong quá trình học tập. Hãy truy cập giaibaitoan.com để xem thêm nhiều bài giải Toán 11 khác!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11