Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 4.37 thuộc chương trình Toán 11 tập 1, sách Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học. Bài tập này thường đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các phép toán vectơ, đặc biệt là tích vô hướng và ứng dụng của nó trong việc chứng minh các tính chất hình học.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Mặt phẳng (AB’D’) song song với mặt phẳng A. (ABCD) B. (BCC’B’) C. (BDA’) D. (BDC’)

Đề bài

Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’. Mặt phẳng (AB’D’) song song với mặt phẳng

A. (ABCD)

B. (BCC’B’)

C. (BDA’)

D. (BDC’)

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\) được gọi là song song với nhau nếu chúng không có điểm chung, kí hiệu \(\left( \alpha \right)//\left( \beta \right)\).

Lời giải chi tiết

Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức 2

Vì ABCD.A'B'C'D' là hình hộp nên các mặt của nó là hình bình hành và các cạnh bên AA', BB', CC', DD' đôi một song song và bằng nhau.

Tứ giác BDD'B' có DD// BBvà DD= BB' nên BDD'Blà hình bình hành, suy ra B'D' // BD. Do đó, B'D' song song với mặt phẳng (BDC').

Vì A'B'C'D' là hình bình hành nên A'B// C'D' và A'B' = C'D'.

Vì ABB'A' là hình bình hành nên A'B' // AB và A'B= AB.

Do đó, AB // C'D' và AB = C'D', suy ra tứ giác ABC'D' là hình bình hành nên BC' // AD'. Do vậy ADsong song với mặt phẳng (BDC').

Mặt phẳng (AB'D') chứa hai đường thẳng cắt nhau B'D' và AD' cùng song song với mặt phẳng (BDC') nên hai mặt phẳng (AB'D') và (BDC') song song với nhau.

Đáp án: D.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết

Bài 4.37 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của chúng trong hình học. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Vectơ: Định nghĩa, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số).
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, công thức tính, ứng dụng trong việc tính góc giữa hai vectơ, kiểm tra tính vuông góc.
  • Ứng dụng của tích vô hướng: Chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán liên quan đến khoảng cách, diện tích.

Nội dung bài tập: (Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh một tính chất hình học liên quan đến tam giác hoặc hình bình hành sử dụng vectơ)

Lời giải:

  1. Bước 1: Chọn hệ tọa độ thích hợp. Việc chọn hệ tọa độ phù hợp sẽ giúp đơn giản hóa bài toán. Thông thường, ta chọn gốc tọa độ tại một đỉnh của hình và các trục tọa độ trùng với các cạnh của hình.
  2. Bước 2: Biểu diễn các vectơ liên quan qua tọa độ. Sau khi chọn hệ tọa độ, ta biểu diễn các vectơ liên quan đến bài toán qua tọa độ.
  3. Bước 3: Sử dụng các công thức tính tích vô hướng. Sử dụng công thức tính tích vô hướng của hai vectơ để tính toán các giá trị cần thiết.
  4. Bước 4: Chứng minh tính chất hình học. Dựa vào kết quả tính toán, ta chứng minh tính chất hình học được yêu cầu trong bài toán.

Ví dụ minh họa:

Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh rằng trong tam giác ABC, nếu AB2 + AC2 = BC2 thì tam giác ABC vuông tại A. Ta có thể giải bài toán này bằng cách sử dụng tích vô hướng như sau:

Giải:

Gọi A(0;0), B(xB; yB), C(xC; yC). Khi đó:

  • AB2 = xB2 + yB2
  • AC2 = xC2 + yC2
  • BC2 = (xC - xB)2 + (yC - yB)2

Nếu AB2 + AC2 = BC2 thì:

xB2 + yB2 + xC2 + yC2 = (xC - xB)2 + (yC - yB)2

xB2 + yB2 + xC2 + yC2 = xC2 - 2xCxB + xB2 + yC2 - 2yCyB + yB2

0 = -2xCxB - 2yCyB

xCxB + yCyB = 0

Suy ra, vectơ AB vuông góc với vectơ AC, do đó tam giác ABC vuông tại A.

Lưu ý:

  • Khi giải bài tập về vectơ, cần chú ý đến việc chọn hệ tọa độ phù hợp để đơn giản hóa bài toán.
  • Nắm vững các công thức tính tích vô hướng và ứng dụng của nó trong việc chứng minh các tính chất hình học.
  • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.

Các bài tập tương tự:

  • Bài 4.38 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Bài 4.39 trang 103 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 4.37 trang 102 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức và có thể tự tin giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11