Bài 8.14 thuộc chương trình Toán 11 tập 2, sách Kết nối tri thức, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian để giải quyết các bài toán liên quan đến quan hệ song song, vuông góc. Bài tập này thường đòi hỏi sự tư duy logic và khả năng hình dung không gian tốt.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Có hai túi mỗi túi đựng 10 quả cầu có cùng kích thước và khối lượng được đánh số từ 1 đến 10.
Đề bài
Có hai túi mỗi túi đựng 10 quả cầu có cùng kích thước và khối lượng được đánh số từ 1 đến 10. Từ mỗi túi, lấy ngẫu nhiên ra một quả cầu. Tính xác suất để trong hai quả cầu được lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng công thức:
Công thức nhân xác suất: P(AB) = P(A).P(B).
Công thức cộng xác suất: \(P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cup B)\)
Lời giải chi tiết
Gọi A là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1”,
A1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 1”,
A2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 1”.
Ta có A = A1A2. Hai biến cố A1 và A2 độc lập nên P(A) = P(A1) . P(A2).
Lại có P(A1) = P(A2) = \(\frac{9}{{10}}\) = 0,9. Do đó P(A) = \({\left( {0,9} \right)^2}\).
Gọi B là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 5”,
B1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 5”,
B2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 5”.
Ta có B = B1B2. Hai biến cố B1 và B2 độc lập nên P(B) = P(B1) . P(B2).
Lại có P(B1) = P(B2) = \(\frac{9}{{10}}\) = 0,9. Do đó P(B) = \({\left( {0,9} \right)^2}\).
Gọi E là biến cố: “Trong hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5”.
Ta có \(E = A \cup B\)
Theo công thức cộng xác suất ta có P(E) = P(A) + P(B) – P(AB).
Ta có AB là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả nào ghi số 1 và ghi số 5”.
Gọi H1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 1 và số 5”,
H2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 1 và số 5”.
Ta có AB = H1H2. Hai biến cố H1 và H2 độc lập nên P(AB) = P(H1) . P(H2).
Lại có P(H1) = P(H2) =\(\frac{8}{{10}}\)=0,8. Từ đó P(AB) = \({\left( {0,8} \right)^2}\).
Do đó, P(E) = P(A) + P(B) – P(AB) = \({\left( {0,9} \right)^2}\)+ \({\left( {0,9} \right)^2}\)– \({\left( {0,8} \right)^2}\)= 0,98.
Vậy xác suất để trong hai quả cầu được lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5 là 0,98.
Bài 8.14 SGK Toán 11 tập 2 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về quan hệ giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Để giải bài tập này, trước hết cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan đến:
Đề bài thường yêu cầu chứng minh một mối quan hệ nào đó giữa các đường thẳng và mặt phẳng, hoặc tính một góc, một khoảng cách. Để giải quyết bài toán, cần:
(Giả sử đề bài là: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Gọi M là trung điểm của CD. Chứng minh rằng SM vuông góc với mặt phẳng (ABCD).)
Lời giải:
Để chứng minh SM vuông góc với mặt phẳng (ABCD), ta cần chứng minh SM vuông góc với hai đường thẳng bất kỳ nằm trong mặt phẳng (ABCD). Ta chọn hai đường thẳng AD và BC.
Xét tam giác SAD, ta có SA = SD (do S nằm trên đường thẳng vuông góc với đáy ABCD tại O, O là giao điểm hai đường chéo). Do đó, tam giác SAD cân tại S. Gọi H là trung điểm của AD, thì SH vuông góc với AD.
Xét tam giác SBD, ta có SB = SD (do S nằm trên đường thẳng vuông góc với đáy ABCD tại O, O là giao điểm hai đường chéo). Do đó, tam giác SBD cân tại S. Gọi K là trung điểm của BD, thì SK vuông góc với BD.
Vì ABCD là hình vuông, nên AD vuông góc với CD và BC vuông góc với CD. Mà SM vuông góc với CD (do M là trung điểm của CD). Vậy SM vuông góc với mặt phẳng (ABCD).
Ngoài bài 8.14, còn rất nhiều bài tập tương tự trong SGK Toán 11 tập 2 Kết nối tri thức. Các bài tập này thường yêu cầu:
Để giải các bài tập này, cần nắm vững các kiến thức cơ bản và áp dụng linh hoạt các định lý, tính chất đã học. Ngoài ra, việc vẽ hình minh họa chính xác và rõ ràng cũng rất quan trọng.
Để học tốt môn Toán 11, các em học sinh cần:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về Bài 8.14 trang 78 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!