Bài tập 7 trang 118 thuộc chương trình Toán 7 tập 1, là một phần quan trọng trong việc củng cố kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài tập 7 trang 118, giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Giải bài tập Cho đoạn thẳng AB = 8 cm. Hãy vẽ đường trung trực của đoạn thẳng AB.
Đề bài
Cho đoạn thẳng AB = 8 cm. Hãy vẽ đường trung trực của đoạn thẳng AB.
Lời giải chi tiết

Bài tập 7 trang 118 Toán 7 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về số hữu tỉ vào giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập này:
Bài tập 7 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia. Các bài toán thường được trình bày dưới dạng phân số hoặc số thập phân, đòi hỏi học sinh phải chuyển đổi linh hoạt giữa các dạng số này để thực hiện các phép tính một cách chính xác.
Để giải bài tập 7 trang 118 Toán 7 tập 1, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Dưới đây là ví dụ về lời giải chi tiết cho một số câu trong bài tập 7:
Để tính (1/2) + (1/3), ta cần quy đồng mẫu số của hai phân số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Ta quy đồng hai phân số như sau:
(1/2) = (3/6)
(1/3) = (2/6)
Vậy, (1/2) + (1/3) = (3/6) + (2/6) = (5/6)
Để tính (2/5) * (3/4), ta nhân các tử số với nhau và nhân các mẫu số với nhau:
(2/5) * (3/4) = (2*3)/(5*4) = 6/20 = 3/10
Các kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán với số hữu tỉ có ứng dụng rất lớn trong đời sống hàng ngày. Ví dụ, khi tính tiền, đo lường, hoặc chia sẻ tài sản, chúng ta thường sử dụng các phép toán với số hữu tỉ.
Để củng cố kiến thức về bài tập 7 trang 118 Toán 7 tập 1, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài tập 7 trang 118 Toán 7 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán với số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.