Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 trên giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương Hàm số bậc nhất, một trong những kiến thức nền tảng quan trọng của chương trình Toán 9.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải hiệu quả để giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giải các phương trình sau: a) \(\frac{{2x - 1}}{{x - 5}} + 1 = \frac{1}{{x - 5}}\). b) \(2x - \frac{{2{x^2}}}{{x + 9}} = \frac{{4x}}{{x + 9}} + \frac{5}{9}\). c) \(\frac{{x + 3}}{{x + 1}} + \frac{{x - 4}}{{x - 1}} = 2\). d) \(\frac{{3x - 2}}{{x + 5}} = \frac{{6x + 1}}{{2x - 3}}\).

Đề bài

Giải các phương trình sau:

a) \(\frac{{2x - 1}}{{x - 5}} + 1 = \frac{1}{{x - 5}}\).

b) \(2x - \frac{{2{x^2}}}{{x + 9}} = \frac{{4x}}{{x + 9}} + \frac{5}{9}\).

c) \(\frac{{x + 3}}{{x + 1}} + \frac{{x - 4}}{{x - 1}} = 2\).

d) \(\frac{{3x - 2}}{{x + 5}} = \frac{{6x + 1}}{{2x - 3}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

+ Tìm điều kiện xác định của phương trình;

+ Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi bỏ mẫu;

+ Giải phương trình vừa nhận được;

+ Kiểm tra điều kiện xác định và kết luận nghiệm của phương trình ban đầu.

Lời giải chi tiết

a) \(\frac{{2x - 1}}{{x - 5}} + 1 = \frac{1}{{x - 5}}\). (1)

Điều kiện xác định của phương trình \(x \ne 5\).

Quy đồng mẫu hai vế của phương trình ta được:

\(\frac{{2x - 1}}{{x - 5}} + \frac{{x - 5}}{{x - 5}} = \frac{1}{{x - 5}}\).

Sau khi bỏ mẫu, ta được phương trình:

\(2x - 1 + x - 5 = 1\). (1a)

Giải phương trình (1a):

\(\begin{array}{l}3x - 6 = 1\\3x = 7\\x = \frac{7}{3}.\end{array}\)

Ta thấy \(x = \frac{7}{3}\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình (1).

Vậy phương trình (1) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{7}{3}\).

b) \(2x - \frac{{2{x^2}}}{{x + 9}} = \frac{{4x}}{{x + 9}} + \frac{5}{9}\). (2)

Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne - 9\).

Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

\(\begin{array}{l}\frac{{18x\left( {x + 9} \right)}}{{9\left( {x + 9} \right)}} - \frac{{18{x^2}}}{{9\left( {x + 9} \right)}} = \frac{{36x}}{{9\left( {x + 9} \right)}} + \frac{{5\left( {x + 9} \right)}}{{9\left( {x + 9} \right)}}\\18{x^2} + 162x - 18{x^2} = 36x + 5x + 45\\162x - 36x - 5x = 45\\121x = 45\\x = \frac{{45}}{{121}}.\end{array}\)

Ta thấy \(x = \frac{{45}}{{121}}\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình (2).

Vậy phương trình (2) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{45}}{{121}}\).

c) \(\frac{{x + 3}}{{x + 1}} + \frac{{x - 4}}{{x - 1}} = 2\). (3)

Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne - 1\) và \(x \ne 1\).

Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

\(\begin{array}{l}\frac{{\left( {x + 3} \right)\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}} + \frac{{\left( {x - 4} \right)\left( {x + 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}} = \frac{{2\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\{x^2} + 2x - 3 + {x^2} - 3x - 4 = 2{x^2} - 2\\ - x = 5\\x = - 5.\end{array}\)

Ta thấy \(x = - 5\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình (3).

Vậy phương trình (3) có nghiệm duy nhất \(x = - 5\).

d) \(\frac{{3x - 2}}{{x + 5}} = \frac{{6x + 1}}{{2x - 3}}\). (4)

Điều kiện xác định của phương trình \(x \ne - 5\) và \(x \ne \frac{3}{2}\).

Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

\(\begin{array}{l}\frac{{\left( {3x - 2} \right)\left( {2x - 3} \right)}}{{\left( {x + 5} \right)\left( {2x - 3} \right)}} = \frac{{\left( {6x + 1} \right)\left( {x + 5} \right)}}{{\left( {x + 5} \right)\left( {2x - 3} \right)}}\\6{x^2} - 9x - 4x + 6 = 6{x^2} + 30x + x + 5\\ - 13x - 31x = - 1\\ - 44x = - 1\\x = \frac{1}{{44}}.\end{array}\)

Ta thấy \(x = \frac{1}{{44}}\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình (4).

Vậy phương trình (4) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{{44}}\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1: Phương pháp tiếp cận và lời giải chi tiết

Bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 yêu cầu chúng ta xét hàm số y = (m-2)x + 3. Để hàm số này là hàm số bậc nhất, điều kiện cần và đủ là hệ số của x khác 0, tức là m - 2 ≠ 0. Từ đó, ta suy ra m ≠ 2.

1. Xác định điều kiện để hàm số là hàm số bậc nhất:

Hàm số y = ax + b được gọi là hàm số bậc nhất khi và chỉ khi a ≠ 0. Trong trường hợp này, a = m - 2. Do đó, để y = (m-2)x + 3 là hàm số bậc nhất, ta cần có:

  1. m - 2 ≠ 0
  2. m ≠ 2

2. Phân tích các trường hợp của m:

  • Trường hợp 1: m = 2

Nếu m = 2, thì hàm số trở thành y = (2-2)x + 3 = 0x + 3 = 3. Đây là hàm số hằng, không phải hàm số bậc nhất.

  • Trường hợp 2: m ≠ 2

Nếu m ≠ 2, thì hàm số y = (m-2)x + 3 là hàm số bậc nhất với hệ số góc là m - 2 và tung độ gốc là 3.

3. Kết luận:

Vậy, để hàm số y = (m-2)x + 3 là hàm số bậc nhất, điều kiện cần và đủ là m ≠ 2.

Mở rộng kiến thức về hàm số bậc nhất

Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, a ≠ 0. Hàm số bậc nhất có những đặc điểm sau:

  • Hệ số góc a: Xác định độ dốc của đường thẳng biểu diễn hàm số. Nếu a > 0, hàm số đồng biến (tăng). Nếu a < 0, hàm số nghịch biến (giảm).
  • Tung độ gốc b: Là giá trị của y khi x = 0. Đây là giao điểm của đường thẳng với trục Oy.

Các dạng bài tập thường gặp về hàm số bậc nhất:

  • Xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số.
  • Xác định điều kiện để hàm số là hàm số bậc nhất.
  • Tìm giá trị của x khi biết giá trị của y và ngược lại.
  • Vẽ đồ thị của hàm số.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất.

Luyện tập thêm các bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất, các em có thể luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Bài 1.22 trang 24 SGK Toán 9 tập 1
  • Bài 1.23 trang 24 SGK Toán 9 tập 1
  • Các bài tập trong sách bài tập Toán 9 tập 1

Lời khuyên:

Khi giải các bài tập về hàm số bậc nhất, các em nên chú ý đến điều kiện để hàm số là hàm số bậc nhất. Ngoài ra, các em cũng nên nắm vững các tính chất của hàm số bậc nhất để có thể giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.

Tổng kết

Bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 là một bài tập cơ bản về hàm số bậc nhất. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất là rất quan trọng để các em có thể học tốt môn Toán 9 và chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới. Chúc các em học tập tốt!

Giaibaitoan.com hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập 1.21 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 và tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9