Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 tại giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương Hàm số bậc nhất và ứng dụng, một trong những chủ đề quan trọng của chương trình Toán 9.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Trong Hình 5.77, mỗi làn chạy của sân vận động được thiết kế gồm hai phần là đường chạy thẳng và hai phần có dạng nửa đường tròn. Trong một cuộc thi điền kinh, vận động viên ở làn trong cùng xuất phát từ vị trí điểm A, chạy ngược chiều kim đồng hồ đúng một vòng và về đích ở điểm A. a) Tính cự li chạy của cuộc thi (tổng quãng đường vận động viên phải chạy). b) Để đảm bảo cự li chạy như nhau, vận động viên ở làn ngoài cùng không chạy đúng một vòng mà xuất phát từ vị trí điểm B và về đích ở điểm

Đề bài

Trong Hình 5.77, mỗi làn chạy của sân vận động được thiết kế gồm hai phần là đường chạy thẳng và hai phần có dạng nửa đường tròn. Trong một cuộc thi điền kinh, vận động viên ở làn trong cùng xuất phát từ vị trí điểm A, chạy ngược chiều kim đồng hồ đúng một vòng và về đích ở điểm A.

a) Tính cự li chạy của cuộc thi (tổng quãng đường vận động viên phải chạy).

b) Để đảm bảo cự li chạy như nhau, vận động viên ở làn ngoài cùng không chạy đúng một vòng mà xuất phát từ vị trí điểm B và về đích ở điểm C. Xác định số đo góc COB.

Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2

a) Tổng quãng đường vận động viên phải chạy bằng tổng độ dài 2 đường chạy thẳng dài, mỗi đường dài 85,3m và hai phần có dạng nửa đường tròn có bán kính 36,5m.

b) + Độ dài cung CB bằng độ dài làn ngoài cùng – tổng cự li chạy của cuộc thi.

+ Áp dụng công thức tính độ dài cung CB, để tính số đo cung CB nhỏ, từ đó tính được góc COB.

Lời giải chi tiết

a) Độ dài hai nửa đường tròn bán kính 36,5m là:

\({C_1} = 2.\pi .36,5 = 73\pi \left( m \right)\)

Tổng cự li chạy của cuộc là:

\(C = 73\pi + 85,3.2 = 73\pi + 170,6\left( m \right)\)

b) Độ dài làn ngoài cùng là:

\({C_2} = 2\pi .45 + 85,3.2 = 90\pi + 170,6\left( m \right)\)

Độ dài cung CB là:

\({C_3} = {C_2} - {C_1} = 90\pi + 170,6 - 73\pi - 170,6 = 17\pi \left( {cm} \right)\)

Do đó, $17\pi =\frac{\pi .45.sđ\overset\frown{BC}}{180}$, suy ra: $sđ\overset\frown{BC}={{68}^{o}}$

Vì BOC là góc ở tâm chắn cung BC nhỏ nên $\widehat{BOC}=sđ\overset\frown{BC}={{68}^{o}}$

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1: Phương pháp tiếp tuyến

Bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 yêu cầu chúng ta tìm hiểu về phương pháp tiếp tuyến của đồ thị hàm số bậc nhất. Đây là một kỹ năng quan trọng trong việc giải các bài toán liên quan đến hàm số và đồ thị.

Nội dung bài tập 5.40

Bài tập 5.40 thường có dạng như sau: Cho hàm số y = ax + b. Tìm giá trị của a và b sao cho đồ thị của hàm số tiếp xúc với đường thẳng d: y = cx + d tại một điểm cho trước.

Phương pháp giải bài tập 5.40

  1. Xác định điều kiện tiếp xúc: Để đồ thị hàm số y = ax + b tiếp xúc với đường thẳng d: y = cx + d, hệ phương trình sau phải có nghiệm duy nhất:
    • ax + b = cx + d
  2. Giải hệ phương trình: Giải hệ phương trình trên để tìm ra giá trị của x.
  3. Thay x vào phương trình đường thẳng: Thay giá trị x vừa tìm được vào phương trình đường thẳng d để tìm ra giá trị của y.
  4. Tìm a và b: Sử dụng tọa độ điểm tiếp xúc (x, y) để tìm ra giá trị của a và b.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hàm số y = 2x + 1. Tìm giá trị của m sao cho đồ thị của hàm số y = mx + 3 tiếp xúc với đường thẳng y = 2x + 1.

Giải:

  1. Điều kiện tiếp xúc: Để hai đường thẳng tiếp xúc, hệ phương trình sau phải có nghiệm duy nhất:
    • 2x + 1 = mx + 3
  2. Giải hệ phương trình: 2x + 1 = mx + 3 => (2-m)x = 2 => x = 2/(2-m) (với m ≠ 2)
  3. Thay x vào phương trình đường thẳng: y = 2*(2/(2-m)) + 1 = (4 + 2 - m)/(2-m) = (6-m)/(2-m)
  4. Tìm m: Vì hai đường thẳng tiếp xúc, nên hệ số góc của chúng phải bằng nhau: m = 2. Tuy nhiên, nếu m = 2, thì phương trình (2-m)x = 2 trở thành 0x = 2, vô nghiệm. Do đó, không có giá trị nào của m thỏa mãn điều kiện đề bài.

Lưu ý khi giải bài tập 5.40

  • Luôn kiểm tra điều kiện để hệ phương trình có nghiệm duy nhất.
  • Chú ý đến trường hợp hai đường thẳng trùng nhau.
  • Sử dụng các công thức và định lý liên quan đến hàm số và đồ thị một cách chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về phương pháp tiếp tuyến, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:

  • Bài tập 5.41 trang 128 SGK Toán 9 tập 1
  • Bài tập 5.42 trang 128 SGK Toán 9 tập 1

Kết luận

Bài tập 5.40 trang 128 SGK Toán 9 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp tiếp tuyến của đồ thị hàm số bậc nhất. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9