Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức Toán học lớp 9.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em trong quá trình học tập và ôn luyện. Hãy cùng giaibaitoan.com khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Bạn An dùng một sợi dây dù dài và mỏng cuốn quanh một quả bóng đến khi bọc kín quả bóng đó bằng các vòng cuốn sát nhau và không chồng lên nhau (Hình 9.39). Bạn An cắt sợi dây dù tại điểm kết thúc quá trình cuốn dây quanh quả bóng, rồi lấy đoạn dây này cuốn từng vòng sát nhau quanh hộp hình trụ đựng quả bóng đó (Hình 9.40). Bạn An thấy rằng đoạn dây cuốn quanh hộp đựng bóng tạo thành một hình trụ có đường kính và chiều cao cùng bằng đường kính quả bóng. a) So sánh diện tích bề mặt quả bóng v

VD2

    Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 80 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Đại dương bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất. Hãy ước tính diện tích của đại dương theo kilomet vuông, biết bán kính Trái Đất khoảng 6371 km (làm tròn kết quả đến hàng triệu).

    Phương pháp giải:

    Diện tích mặt cầu là: \(S = 4\pi {R^2} = \pi {d^2}\) (R là bán kính và d là đường kính của mặt cầu)

    Lời giải chi tiết:

    Diện tích Trái Đất là:

    \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi .{\left( {6371} \right)^2} = 510\)(trệu km2)

    Đại dương bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất nên diện tích đại dương khoảng: 510.71% = 362 triệu km2.

    LT2

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 80SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Một mặt cầu có diện tích là 36 cm2. Hỏi đường kính của mặt cầu này là bao nhiêu centimet (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

      Phương pháp giải:

      Diện tích mặt cầu là: \(S = 4\pi {R^2} = \pi {d^2}\) (R là bán kính và d là đường kính của mặt cầu)

      Lời giải chi tiết:

      Ta có \(S = \pi {d^2} = 36\)

      Suy ra \(d = \sqrt {\frac{{36}}{\pi }} \approx 3,39\)cm.

      HĐ3

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 79SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Bạn An dùng một sợi dây dù dài và mỏng cuốn quanh một quả bóng đến khi bọc kín quả bóng đó bằng các vòng cuốn sát nhau và không chồng lên nhau (Hình 9.39).

        Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

        Bạn An cắt sợi dây dù tại điểm kết thúc quá trình cuốn dây quanh quả bóng, rồi lấy đoạn dây này cuốn từng vòng sát nhau quanh hộp hình trụ đựng quả bóng đó (Hình 9.40). Bạn An thấy rằng đoạn dây cuốn quanh hộp đựng bóng tạo thành một hình trụ có đường kính và chiều cao cùng bằng đường kính quả bóng.

        a) So sánh diện tích bề mặt quả bóng với phần diện tích của hộp đựng bị quấn bởi sợi dây dù.

        b) Gọi R là bán kính của quả bóng. Viết công thức tính diện tích xung quanh của hình trụ do đoạn dây cuốn quanh hộp đựng bóng tạo thành theo R, từ đó suy ra diện tích bề mặt của quả bóng.

        Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 0 2

        Phương pháp giải:

        Nhìn hình và nhận xét.

        Lời giải chi tiết:

        a) Diện tích bề mặt quả bóng bằng với diện tích xung quanh của hộp đựng.

        b) Diện tích xung quanh của hộp đựng là:

        \(S = 2\pi .R.2R = 4\pi {R^2}\)

        Diện tích bề mặt quả bóng là:

        \(S = 4\pi {R^2}\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ3
        • LT2
        • VD2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 79SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Bạn An dùng một sợi dây dù dài và mỏng cuốn quanh một quả bóng đến khi bọc kín quả bóng đó bằng các vòng cuốn sát nhau và không chồng lên nhau (Hình 9.39).

        Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 1

        Bạn An cắt sợi dây dù tại điểm kết thúc quá trình cuốn dây quanh quả bóng, rồi lấy đoạn dây này cuốn từng vòng sát nhau quanh hộp hình trụ đựng quả bóng đó (Hình 9.40). Bạn An thấy rằng đoạn dây cuốn quanh hộp đựng bóng tạo thành một hình trụ có đường kính và chiều cao cùng bằng đường kính quả bóng.

        a) So sánh diện tích bề mặt quả bóng với phần diện tích của hộp đựng bị quấn bởi sợi dây dù.

        b) Gọi R là bán kính của quả bóng. Viết công thức tính diện tích xung quanh của hình trụ do đoạn dây cuốn quanh hộp đựng bóng tạo thành theo R, từ đó suy ra diện tích bề mặt của quả bóng.

        Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        Nhìn hình và nhận xét.

        Lời giải chi tiết:

        a) Diện tích bề mặt quả bóng bằng với diện tích xung quanh của hộp đựng.

        b) Diện tích xung quanh của hộp đựng là:

        \(S = 2\pi .R.2R = 4\pi {R^2}\)

        Diện tích bề mặt quả bóng là:

        \(S = 4\pi {R^2}\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 80SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Một mặt cầu có diện tích là 36 cm2. Hỏi đường kính của mặt cầu này là bao nhiêu centimet (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

        Phương pháp giải:

        Diện tích mặt cầu là: \(S = 4\pi {R^2} = \pi {d^2}\) (R là bán kính và d là đường kính của mặt cầu)

        Lời giải chi tiết:

        Ta có \(S = \pi {d^2} = 36\)

        Suy ra \(d = \sqrt {\frac{{36}}{\pi }} \approx 3,39\)cm.

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 80 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Đại dương bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất. Hãy ước tính diện tích của đại dương theo kilomet vuông, biết bán kính Trái Đất khoảng 6371 km (làm tròn kết quả đến hàng triệu).

        Phương pháp giải:

        Diện tích mặt cầu là: \(S = 4\pi {R^2} = \pi {d^2}\) (R là bán kính và d là đường kính của mặt cầu)

        Lời giải chi tiết:

        Diện tích Trái Đất là:

        \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi .{\left( {6371} \right)^2} = 510\)(trệu km2)

        Đại dương bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất nên diện tích đại dương khoảng: 510.71% = 362 triệu km2.

        Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2: Tổng quan

        Mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 tập trung vào việc giải bài toán về hàm số bậc nhất. Đây là một phần kiến thức quan trọng, nền tảng cho các chương trình học Toán ở cấp độ cao hơn. Việc nắm vững các khái niệm, định lý và kỹ năng giải bài tập trong mục này là vô cùng cần thiết.

        Nội dung chính của Mục 2

        • Hàm số bậc nhất: Định nghĩa, dạng tổng quát y = ax + b (a ≠ 0).
        • Hệ số a: Xác định tính chất đồng biến, nghịch biến của hàm số.
        • Đồ thị hàm số bậc nhất: Cách vẽ đồ thị, mối liên hệ giữa hệ số a và độ dốc của đường thẳng.
        • Bài tập ứng dụng: Giải các bài toán liên quan đến hàm số bậc nhất trong thực tế.

        Bài tập 1: Xác định hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh xác định xem một biểu thức có phải là hàm số bậc nhất hay không. Để làm được bài này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về hàm số bậc nhất và kiểm tra xem biểu thức có dạng y = ax + b (a ≠ 0) hay không.

        Ví dụ: Cho biểu thức y = 2x + 3. Đây là hàm số bậc nhất vì nó có dạng y = ax + b, với a = 2 và b = 3.

        Bài tập 2: Tìm hệ số a của hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh tìm hệ số a của hàm số bậc nhất khi biết một điểm thuộc đồ thị hàm số. Để làm được bài này, học sinh cần thay tọa độ của điểm thuộc đồ thị vào phương trình hàm số và giải phương trình để tìm a.

        Ví dụ: Cho hàm số y = ax + 2 và điểm A(1; 5) thuộc đồ thị hàm số. Thay x = 1 và y = 5 vào phương trình, ta có: 5 = a * 1 + 2 => a = 3.

        Bài tập 3: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất. Để vẽ đồ thị, học sinh cần xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số (thường là giao điểm với trục Ox và Oy) và nối hai điểm đó lại với nhau.

        Ví dụ: Vẽ đồ thị hàm số y = x + 1.

        1. Xác định giao điểm với trục Oy: Thay x = 0 vào phương trình, ta có y = 1. Vậy giao điểm là (0; 1).
        2. Xác định giao điểm với trục Ox: Thay y = 0 vào phương trình, ta có x = -1. Vậy giao điểm là (-1; 0).
        3. Nối hai điểm (0; 1) và (-1; 0) lại với nhau, ta được đồ thị hàm số y = x + 1.

        Bài tập 4: Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải toán thực tế

        Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải các bài toán thực tế. Các bài toán này thường liên quan đến việc mô tả mối quan hệ giữa hai đại lượng bằng hàm số bậc nhất.

        Ví dụ: Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của người đó theo thời gian.

        Gọi x là thời gian (giờ) và y là quãng đường đi được (km). Ta có hàm số y = 15x.

        Lưu ý khi giải bài tập về hàm số bậc nhất

        • Nắm vững định nghĩa và dạng tổng quát của hàm số bậc nhất.
        • Hiểu rõ ý nghĩa của hệ số a trong hàm số bậc nhất.
        • Luyện tập vẽ đồ thị hàm số bậc nhất.
        • Áp dụng kiến thức về hàm số bậc nhất vào giải các bài toán thực tế.

        Kết luận

        Hy vọng bài giải chi tiết mục 2 trang 79, 80 SGK Toán 9 tập 2 này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về hàm số bậc nhất và tự tin giải các bài tập liên quan. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9