Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 10.15 trang 120 SGK Toán 9 tập 2 tại giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương hàm số bậc nhất và ứng dụng, một trong những chủ đề quan trọng của Toán 9.
Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Dưới đây là biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng đoạn thẳng biểu diễn dữ liệu về tốc độ của 80 xe ô tô lưu thông trên một đoạn đường: a) Vẽ biểu đồ tần số tương đối dạng cột ứng với biểu đồ đã cho. b) Có bao nhiêu xe chạy với tốc độ từ 70 km/h đến dưới 80 km/h? Từ 90 km/h đến 100 km/h?
Đề bài
Dưới đây là biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng đoạn thẳng biểu diễn dữ liệu về tốc độ của 80 xe ô tô lưu thông trên một đoạn đường:

a) Vẽ biểu đồ tần số tương đối dạng cột ứng với biểu đồ đã cho.
b) Có bao nhiêu xe chạy với tốc độ từ 70 km/h đến dưới 80 km/h? Từ 90 km/h đến 100 km/h?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách vẽ biểu đồ tần số tương đối dạng đoạn thẳng:
Vẽ hệ trục toạ độ Oxy;
Trên trục Ox, đánh dấu hai đầu mút của từng nhóm, từ đó xác định được các đoạn thẳng ứng với các nhóm.
Lấy các điểm ci là trung bình cộng hai nhóm của nhóm thứ i.
Vẽ các đoạn thẳng nối các điểm lại với nhau.
Dựa vào công thức tần số tương đối: \({f_i} = \frac{{{n_i}}}{N},i = 1,2,...,k\). Trong đó, N là kích thước mẫu, ni là tần số, fi là tần số tương đối.
Lời giải chi tiết
a) Biểu đồ tần số tương đối dạng cột:

b) Số xe chạy với tốc độ từ 70 km/h đến dưới 80 km/h là
\(\frac{{{n_4}}}{{80}} = 32,5\% \) suy ra \({n_4} = 32,5\% .80 = 26\) xe.
Số xe chạy với tốc độ từ 90 km/h đến 100 km/h là
\(\frac{{{n_6}}}{{80}} = 7,5\% \) suy ra \({n_6} = 7,5\% .80 = 6\) xe.
Bài tập 10.15 trang 120 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu tìm phương trình đường thẳng là tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = -2x + 3 tại điểm có hoành độ x = 1. Để giải bài toán này, chúng ta cần nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất, đồ thị hàm số và phương pháp tìm phương trình đường thẳng.
Để tìm phương trình tiếp tuyến, chúng ta cần xác định được hệ số góc (m) và tung độ gốc (c) của đường thẳng. Hệ số góc của tiếp tuyến chính là hệ số góc của hàm số tại điểm tiếp xúc. Tung độ gốc có thể tìm được bằng cách thay tọa độ điểm tiếp xúc vào phương trình đường thẳng.
Bước 1: Xác định tọa độ điểm tiếp xúc
Khi x = 1, ta có y = -2(1) + 3 = 1. Vậy điểm tiếp xúc là A(1; 1).
Bước 2: Xác định hệ số góc của tiếp tuyến
Hệ số góc của hàm số y = -2x + 3 là m = -2. Do đó, hệ số góc của tiếp tuyến cũng là m = -2.
Bước 3: Tìm tung độ gốc của tiếp tuyến
Phương trình tiếp tuyến có dạng y = -2x + c. Thay tọa độ điểm A(1; 1) vào phương trình, ta có:
1 = -2(1) + c
=> c = 3
Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến
Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = -2x + 3 tại điểm có hoành độ x = 1 là y = -2x + 3.
Bài tập này là một ví dụ điển hình về ứng dụng của hàm số bậc nhất trong việc tìm phương trình tiếp tuyến. Các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự bằng cách thay đổi hàm số, điểm tiếp xúc hoặc yêu cầu tìm các yếu tố khác của tiếp tuyến.
Ví dụ:
Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải bài tập về hàm số bậc nhất và tiếp tuyến là rất quan trọng để các em học tốt môn Toán 9. Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập 10.15 trang 120 SGK Toán 9 tập 2 và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều kiến thức thú vị khác tại giaibaitoan.com!
| Bước | Nội dung |
|---|---|
| 1 | Xác định tọa độ điểm tiếp xúc |
| 2 | Xác định hệ số góc của tiếp tuyến |
| 3 | Tìm tung độ gốc của tiếp tuyến |
| 4 | Viết phương trình tiếp tuyến |
| Tổng kết các bước giải bài tập | |