Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 2 của chương trình Toán 9 tập 1, cụ thể là trang 4, 5 và 6 của sách giáo khoa.

Mục tiêu của chúng ta là không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn hiểu rõ phương pháp giải, giúp các em tự tin hơn khi làm bài tập và áp dụng kiến thức vào các bài kiểm tra.

Một học sinh giải phương trình \(x + \frac{1}{{x - 2}} = 2 + \frac{1}{{x - 2}}\) như sau: “Chuyển các biểu thức chứa ẩn sang một vế: \(x + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x - 2}} = 2\). Thu gọn vế trái, ta giải được \(x = 2\)”. Giá trị \(x = 2\) có phải là nghiệm của phương trình ban đầu không? Vì sao?

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 4SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Một học sinh giải phương trình \(x + \frac{1}{{x - 2}} = 2 + \frac{1}{{x - 2}}\) như sau:

    “Chuyển các biểu thức chứa ẩn sang một vế:

    \(x + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x - 2}} = 2\).

    Thu gọn vế trái, ta giải được \(x = 2\)”.

    Giá trị \(x = 2\) có phải là nghiệm của phương trình ban đầu không? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Thay giá trị \(x = 2\) vào phương trình để kiểm tra nghiệm.

    Lời giải chi tiết:

    Thay \(x = 2\) vào phương trình \(x + \frac{1}{{x - 2}} = 2 + \frac{1}{{x - 2}}\), ta được:

    \(\begin{array}{l}2 + \frac{1}{{2 - 2}} = 2 + \frac{1}{{2 - 2}}\\2 + \frac{1}{0} = 2 + \frac{1}{0}\end{array}\)

    Không có phân số nào có mẫu là 0, nên phương trình \(2 + \frac{1}{0} = 2 + \frac{1}{0}\) là vô lý.

    Vậy \(x = 2\) không là nghiệm của phương trình ban đầu.

    HĐ3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 5SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Xét phương trình \(\frac{2}{x} = \frac{3}{{x + 1}}\).

      a. Tìm điều kiện xác định của phương trình.

      b. Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi bỏ mẫu để thu được một phương trình mới.

      c. Giải phương trình mới ở câu b.

      d. Giá trị của ẩn x tìm được ở câu c có thỏa mãn điều kiện xác định có phải là nghiệm của phương trình ban đầu không?

      Phương pháp giải:

      Thực hiện từng bước của câu hỏi để giải phương trình.

      Lời giải chi tiết:

      a. Phương trình \(\frac{2}{x} = \frac{3}{{x + 1}}\) được xác định khi \(x \ne 0\) và \(x + 1 \ne 0\) hay \(x \ne 0\) và \(x \ne - 1\).

      b. Quy đồng mẫu hai vế của phương trình, ta được:

      \(\frac{{2\left( {x + 1} \right)}}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \frac{{3x}}{{x\left( {x + 1} \right)}}\).

      Sau khi bỏ mẫu, ta được phương trình:

      \(2\left( {x + 1} \right) = 3x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {1a} \right)\).

      c. Giải phương trình (1a):

      \(\begin{array}{l}2\left( {x + 1} \right) = 3x\\2x + 2 = 3x\\3x - 2x = 2\\x = 2.\end{array}\)

      d. Ta thấy \(x = 2\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình ban đầu.

      LT3

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 5 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Tìm điều kiện xác định của mỗi phương trình sau:

        a. \(\frac{x}{{x - 5}} = \frac{{x + 3}}{{x + 2}}\);

        b. \(1 + \frac{{4x - 6}}{{x - 4}} = \frac{3}{{x - 4}}\).

        Phương pháp giải:

        Cho các mẫu trong phương trình khác 0 để tìm điều kiện xác định của phương trình.

        Lời giải chi tiết:

        a. Phương trình \(\frac{x}{{x - 5}} = \frac{{x + 3}}{{x + 2}}\) được xác định khi \(x - 5 \ne 0\) và \(x + 2 \ne 0\) hay \(x \ne 5\) và \(x \ne - 2\).

        b. Phương trình \(1 + \frac{{4x - 6}}{{x - 4}} = \frac{3}{{x - 4}}\) được xác định khi \(x - 4 \ne 0\) hay \(x \ne 4\).

        LT4

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 6 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Giải các phương trình sau:

          a. \(1 + \frac{{3x - 2}}{{x - 4}} = \frac{2}{{x - 4}}\);

          b. \(\frac{{2x + 3}}{x} = \frac{{8x - 1}}{{4\left( {x - 2} \right)}}\).

          Phương pháp giải:

          + Tìm điều kiện xác định của phương trình;

          + Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi bỏ mẫu;

          + Giải phương trình vừa nhận được;

          + Kiểm tra điều kiện xác định và kết luận nghiệm của phương trình ban đầu.

          Lời giải chi tiết:

          a. Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 4\).

          Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

          \(\begin{array}{l}\frac{{x - 4}}{{x - 4}} + \frac{{3x - 2}}{{x - 4}} = \frac{2}{{x - 4}}\\x - 4 + 3x - 2 = 2\\4x - 6 = 2\\4x = 8\\x = 2.\end{array}\)

          Ta thấy \(x = 2\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = 2\).

          b. Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 0\) và \(x \ne 2\).

          Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

          \(\begin{array}{l}\frac{{4\left( {x - 2} \right)\left( {2x + 3} \right)}}{{4x\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{x\left( {8x - 1} \right)}}{{4x\left( {x - 2} \right)}}\\\left( {4x - 8} \right)\left( {2x + 3} \right) = 8x_{}^2 - x\\8x_{}^2 + 12x - 16x - 24 = 8x_{}^2 - x\\8x_{}^2 + 12x - 16x - 8x_{}^2 + x = 24\\ - 3x = 24\\x = - 8.\end{array}\)

          Ta thấy \(x = - 8\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = - 8\).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ2
          • LT3
          • HĐ3
          • LT4
          • VD2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 4SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Một học sinh giải phương trình \(x + \frac{1}{{x - 2}} = 2 + \frac{1}{{x - 2}}\) như sau:

          “Chuyển các biểu thức chứa ẩn sang một vế:

          \(x + \frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x - 2}} = 2\).

          Thu gọn vế trái, ta giải được \(x = 2\)”.

          Giá trị \(x = 2\) có phải là nghiệm của phương trình ban đầu không? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          Thay giá trị \(x = 2\) vào phương trình để kiểm tra nghiệm.

          Lời giải chi tiết:

          Thay \(x = 2\) vào phương trình \(x + \frac{1}{{x - 2}} = 2 + \frac{1}{{x - 2}}\), ta được:

          \(\begin{array}{l}2 + \frac{1}{{2 - 2}} = 2 + \frac{1}{{2 - 2}}\\2 + \frac{1}{0} = 2 + \frac{1}{0}\end{array}\)

          Không có phân số nào có mẫu là 0, nên phương trình \(2 + \frac{1}{0} = 2 + \frac{1}{0}\) là vô lý.

          Vậy \(x = 2\) không là nghiệm của phương trình ban đầu.

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 5 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Tìm điều kiện xác định của mỗi phương trình sau:

          a. \(\frac{x}{{x - 5}} = \frac{{x + 3}}{{x + 2}}\);

          b. \(1 + \frac{{4x - 6}}{{x - 4}} = \frac{3}{{x - 4}}\).

          Phương pháp giải:

          Cho các mẫu trong phương trình khác 0 để tìm điều kiện xác định của phương trình.

          Lời giải chi tiết:

          a. Phương trình \(\frac{x}{{x - 5}} = \frac{{x + 3}}{{x + 2}}\) được xác định khi \(x - 5 \ne 0\) và \(x + 2 \ne 0\) hay \(x \ne 5\) và \(x \ne - 2\).

          b. Phương trình \(1 + \frac{{4x - 6}}{{x - 4}} = \frac{3}{{x - 4}}\) được xác định khi \(x - 4 \ne 0\) hay \(x \ne 4\).

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 5SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Xét phương trình \(\frac{2}{x} = \frac{3}{{x + 1}}\).

          a. Tìm điều kiện xác định của phương trình.

          b. Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi bỏ mẫu để thu được một phương trình mới.

          c. Giải phương trình mới ở câu b.

          d. Giá trị của ẩn x tìm được ở câu c có thỏa mãn điều kiện xác định có phải là nghiệm của phương trình ban đầu không?

          Phương pháp giải:

          Thực hiện từng bước của câu hỏi để giải phương trình.

          Lời giải chi tiết:

          a. Phương trình \(\frac{2}{x} = \frac{3}{{x + 1}}\) được xác định khi \(x \ne 0\) và \(x + 1 \ne 0\) hay \(x \ne 0\) và \(x \ne - 1\).

          b. Quy đồng mẫu hai vế của phương trình, ta được:

          \(\frac{{2\left( {x + 1} \right)}}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \frac{{3x}}{{x\left( {x + 1} \right)}}\).

          Sau khi bỏ mẫu, ta được phương trình:

          \(2\left( {x + 1} \right) = 3x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( {1a} \right)\).

          c. Giải phương trình (1a):

          \(\begin{array}{l}2\left( {x + 1} \right) = 3x\\2x + 2 = 3x\\3x - 2x = 2\\x = 2.\end{array}\)

          d. Ta thấy \(x = 2\) thỏa mãn điều kiện xác định nên nó là nghiệm của phương trình ban đầu.

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 6 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Giải các phương trình sau:

          a. \(1 + \frac{{3x - 2}}{{x - 4}} = \frac{2}{{x - 4}}\);

          b. \(\frac{{2x + 3}}{x} = \frac{{8x - 1}}{{4\left( {x - 2} \right)}}\).

          Phương pháp giải:

          + Tìm điều kiện xác định của phương trình;

          + Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi bỏ mẫu;

          + Giải phương trình vừa nhận được;

          + Kiểm tra điều kiện xác định và kết luận nghiệm của phương trình ban đầu.

          Lời giải chi tiết:

          a. Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 4\).

          Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

          \(\begin{array}{l}\frac{{x - 4}}{{x - 4}} + \frac{{3x - 2}}{{x - 4}} = \frac{2}{{x - 4}}\\x - 4 + 3x - 2 = 2\\4x - 6 = 2\\4x = 8\\x = 2.\end{array}\)

          Ta thấy \(x = 2\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = 2\).

          b. Điều kiện xác định của phương trình là \(x \ne 0\) và \(x \ne 2\).

          Quy đồng mẫu hai vế và bỏ mẫu, ta được:

          \(\begin{array}{l}\frac{{4\left( {x - 2} \right)\left( {2x + 3} \right)}}{{4x\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{x\left( {8x - 1} \right)}}{{4x\left( {x - 2} \right)}}\\\left( {4x - 8} \right)\left( {2x + 3} \right) = 8x_{}^2 - x\\8x_{}^2 + 12x - 16x - 24 = 8x_{}^2 - x\\8x_{}^2 + 12x - 16x - 8x_{}^2 + x = 24\\ - 3x = 24\\x = - 8.\end{array}\)

          Ta thấy \(x = - 8\) thỏa mãn điều kiện xác định.

          Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = - 8\).

          Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 6 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Một đội máy xúc trên công trường đào được \(8000m_{}^3\) đất trong đợt làm việc thứ nhất và \(10000m_{}^3\) đất trong đợt làm việc thứ hai. Biết rằng thời gian làm việc của đội trong mỗi đợt là bằng nhau và mỗi ngày trong đợt thứ hai đội đào nhiều hơn \(50m_{}^3\) so với mỗi ngày trong đợt thứ nhất. Tìm năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong mỗi đợt.

          Phương pháp giải:

          + Gọi ẩn x, tìm điều kiện của x;

          + Biểu diễn bài toán về phương trình ẩn x;

          + Giải phương trình ẩn x, đối chiếu điều kiện của x;

          + Kết luận bài toán.

          Lời giải chi tiết:

          Gọi năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong đợt 1 là x (\(m_{}^3/\)ngày, \(x > 0\)).

          Năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong đợt 2 là \(x + 50\)(\(m_{}^3/\) ngày).

          Thời gian làm việc của đội trong đợt 1 là: \(\frac{{8000}}{x}\) (ngày).

          Thời gian làm việc của đội trong đợt 2 là: \(\frac{{10000}}{{x + 50}}\) (ngày).

          Do thời gian làm việc của đội trong mỗi đợt là bằng nhau nên ta có phương trình:

          \(\begin{array}{l}\frac{{8000}}{x} = \frac{{10000}}{{x + 50}}\\\frac{{8000\left( {x + 50} \right)}}{{x\left( {x + 50} \right)}} = \frac{{10000x}}{{x\left( {x + 50} \right)}}\\8000x + 400000 = 10000x\\10000x - 8000x = 400000\\2000x = 400000\\x = 200.\end{array}\)

          Ta thấy \(x = 200\) thỏa mãn điều kiện của x.

          Vậy trung bình mỗi ngày đợt 1 đội làm được \(200\)(\(m_{}^3/\)ngày), trung bình mỗi ngày đợt 2 đội làm được \(250\) (\(m_{}^3/\)ngày).

          VD2

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 6 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Một đội máy xúc trên công trường đào được \(8000m_{}^3\) đất trong đợt làm việc thứ nhất và \(10000m_{}^3\) đất trong đợt làm việc thứ hai. Biết rằng thời gian làm việc của đội trong mỗi đợt là bằng nhau và mỗi ngày trong đợt thứ hai đội đào nhiều hơn \(50m_{}^3\) so với mỗi ngày trong đợt thứ nhất. Tìm năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong mỗi đợt.

            Phương pháp giải:

            + Gọi ẩn x, tìm điều kiện của x;

            + Biểu diễn bài toán về phương trình ẩn x;

            + Giải phương trình ẩn x, đối chiếu điều kiện của x;

            + Kết luận bài toán.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong đợt 1 là x (\(m_{}^3/\)ngày, \(x > 0\)).

            Năng suất trung bình mỗi ngày của đội trong đợt 2 là \(x + 50\)(\(m_{}^3/\) ngày).

            Thời gian làm việc của đội trong đợt 1 là: \(\frac{{8000}}{x}\) (ngày).

            Thời gian làm việc của đội trong đợt 2 là: \(\frac{{10000}}{{x + 50}}\) (ngày).

            Do thời gian làm việc của đội trong mỗi đợt là bằng nhau nên ta có phương trình:

            \(\begin{array}{l}\frac{{8000}}{x} = \frac{{10000}}{{x + 50}}\\\frac{{8000\left( {x + 50} \right)}}{{x\left( {x + 50} \right)}} = \frac{{10000x}}{{x\left( {x + 50} \right)}}\\8000x + 400000 = 10000x\\10000x - 8000x = 400000\\2000x = 400000\\x = 200.\end{array}\)

            Ta thấy \(x = 200\) thỏa mãn điều kiện của x.

            Vậy trung bình mỗi ngày đợt 1 đội làm được \(200\)(\(m_{}^3/\)ngày), trung bình mỗi ngày đợt 2 đội làm được \(250\) (\(m_{}^3/\)ngày).

            Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan

            Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 1 thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về biểu thức đại số, đặc biệt là các phép toán với đa thức. Việc nắm vững các quy tắc này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

            Bài 1: Giải bài tập trang 4 SGK Toán 9 tập 1

            Bài 1 thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính đơn giản với đa thức, như cộng, trừ, nhân, chia. Để giải bài tập này, các em cần nhớ các quy tắc sau:

            • Quy tắc cộng, trừ đa thức: Cộng hoặc trừ các hệ số của các đơn thức đồng dạng.
            • Quy tắc nhân đa thức: Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
            • Quy tắc chia đa thức: Sử dụng phương pháp chia đa thức một biến.

            Bài 2: Giải bài tập trang 5 SGK Toán 9 tập 1

            Bài 2 có thể yêu cầu học sinh phân tích đa thức thành nhân tử. Đây là một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán 9, giúp các em giải quyết các bài toán về phương trình và bất phương trình.

            Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử thường được sử dụng:

            • Đặt nhân tử chung
            • Sử dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ
            • Phương pháp tách hạng tử
            • Phương pháp nhóm hạng tử

            Bài 3: Giải bài tập trang 6 SGK Toán 9 tập 1

            Bài 3 thường là một bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tế. Để giải bài toán này, các em cần:

            1. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
            2. Lập phương trình hoặc bất phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho.
            3. Giải phương trình hoặc bất phương trình.
            4. Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nó phù hợp với thực tế.

            Ví dụ minh họa

            Ví dụ 1: Rút gọn biểu thức sau: (2x + 3)(x - 1)

            Giải:

            (2x + 3)(x - 1) = 2x(x - 1) + 3(x - 1) = 2x2 - 2x + 3x - 3 = 2x2 + x - 3

            Ví dụ 2: Phân tích đa thức sau thành nhân tử: x2 - 4

            Giải:

            x2 - 4 = (x - 2)(x + 2) (Sử dụng hằng đẳng thức a2 - b2 = (a - b)(a + b))

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Luôn kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.
            • Sử dụng máy tính bỏ túi để kiểm tra các phép tính phức tạp.
            • Tham khảo các tài liệu tham khảo khác để hiểu rõ hơn về các kiến thức đã học.
            • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải bài tập.

            Tổng kết

            Việc giải bài tập mục 2 trang 4, 5, 6 SGK Toán 9 tập 1 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán của các em. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán về biểu thức đại số. Chúc các em học tập tốt!

            Bài tậpNội dung chính
            Bài 1 (Trang 4)Thực hiện các phép toán với đa thức
            Bài 2 (Trang 5)Phân tích đa thức thành nhân tử
            Bài 3 (Trang 6)Ứng dụng kiến thức vào giải bài toán thực tế

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9