Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 trên giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương hàm số bậc nhất và ứng dụng, một trong những chủ đề quan trọng của Toán 9.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Khi nói đến ti vi loại 32 inch, ta hiểu rằng đường chéo màn hình của chiếc ti vi này dài 32 inch (1 inch \( \approx \) 2,54 cm). Khi nói đến tỉ lệ khung hình 16 : 9, ta hiểu rằng chiều dài và chiều rộng của màn hình đó lần lượt tỉ lệ với 16; 9. Loại tỉ lệ khung hình này là phổ biến nhất hiện nay. Để sản xuất một chiếc ti vi loại 32 inch với tỉ lệ khung hình 16 : 9 thì cần thiết kế chiều dài và chiều rộng màn hình bằng bao nhiêu centimét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

Đề bài

Khi nói đến ti vi loại 32 inch, ta hiểu rằng đường chéo màn hình của chiếc ti vi này dài 32 inch (1 inch \( \approx \) 2,54 cm). Khi nói đến tỉ lệ khung hình 16 : 9, ta hiểu rằng chiều dài và chiều rộng của màn hình đó lần lượt tỉ lệ với 16; 9. Loại tỉ lệ khung hình này là phổ biến nhất hiện nay. Để sản xuất một chiếc ti vi loại 32 inch với tỉ lệ khung hình 16 : 9 thì cần thiết kế chiều dài và chiều rộng màn hình bằng bao nhiêu centimét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 1

Bước 1: Lập phương trình:

Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số.

Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thoả mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi chiều rộng chiếc ti vi là x (cm) (x > 0)

Vì chiếc ti vi có dạng hình chữ nhật tỉ lệ khung hình 16 : 9 nên ta có

Chiếc ti vi có chiều rộng là 9x thì chiều dài là 16x.

Mà đường chéo hình chữ nhật là 32.2,54 = 81,28 cm.

Áp dụng định lý Pythagore vào tam giác vuông là một nửa hình chữ nhật ta có:

\(\begin{array}{l}81,{28^2} = {\left( {9x} \right)^2} + {\left( {16x} \right)^2}\\81{x^2} + 256{x^2} - 6606,4384 = 0\end{array}\)

Giải phương trình ta được: \({x_1} = 7,59(TM);{x_2} = - 10,75(L)\)

Vậy chiều rộng màn hình ti vi là 7,59 cm và chiều dài là \(\frac{{9.7,59}}{{16}} \approx 4,27\) cm.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2: Phương pháp tiếp tuyến

Bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu chúng ta tìm hiểu về phương pháp tiếp tuyến của một đường thẳng với một đường tròn. Đây là một kiến thức quan trọng trong hình học, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đường thẳng và đường tròn.

Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Đường tiếp tuyến của đường tròn: Là đường thẳng chỉ có một điểm chung với đường tròn. Điểm chung đó được gọi là tiếp điểm.
  • Tính chất của tiếp tuyến: Tiếp tuyến tại một điểm của đường tròn vuông góc với bán kính tại điểm đó.
  • Điều kiện để đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn: Đường thẳng d là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) khi và chỉ khi khoảng cách từ O đến d bằng R.

Phân tích bài toán 6.24

Để giải bài tập 6.24, chúng ta cần xác định được các yếu tố quan trọng như tâm của đường tròn, bán kính, và phương trình của đường thẳng. Sau đó, áp dụng các công thức và tính chất đã học để tìm ra điều kiện cần và đủ để đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn.

Lời giải chi tiết bài tập 6.24

(Giả sử bài tập 6.24 có nội dung cụ thể về một đường tròn và một đường thẳng. Phần này sẽ trình bày lời giải chi tiết dựa trên nội dung đó. Ví dụ:)

Cho đường tròn (O; 5) và đường thẳng d: 3x + 4y - 10 = 0. Chứng minh rằng đường thẳng d là tiếp tuyến của đường tròn (O; 5).

  1. Tính khoảng cách từ O đến d: Gọi d(O, d) là khoảng cách từ tâm O đến đường thẳng d. Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, ta có:
  2. d(O, d) = |Ax0 + By0 + C| / √(A2 + B2)
  3. Trong đó, A = 3, B = 4, C = -10, và O(x0, y0) là tọa độ tâm đường tròn.
  4. So sánh với bán kính: Nếu d(O, d) = R (bán kính), thì đường thẳng d là tiếp tuyến của đường tròn (O; R).

Các bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về phương pháp tiếp tuyến, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài tập 6.25 trang 22 SGK Toán 9 tập 2
  • Bài tập 6.26 trang 22 SGK Toán 9 tập 2
  • Các bài tập ôn tập chương hàm số bậc nhất và ứng dụng

Mở rộng kiến thức

Ngoài phương pháp tiếp tuyến, các em cũng nên tìm hiểu thêm về các khái niệm liên quan như:

  • Tiếp tuyến của đồ thị hàm số
  • Ứng dụng của tiếp tuyến trong giải toán

Kết luận

Bài tập 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 là một bài tập điển hình để rèn luyện kỹ năng áp dụng các tính chất và công thức về phương pháp tiếp tuyến. Hy vọng với lời giải chi tiết và các kiến thức bổ trợ trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9