Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn khám phá và giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 63, 64 sách giáo khoa Toán 9 tập 2.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn hiểu rõ bản chất của từng bài toán, từ đó áp dụng kiến thức vào việc giải các bài tập tương tự một cách tự tin và hiệu quả.
Một hộp hình trụ làm bằng thiếc có bán kính 5 cm, chiều cao 8 cm (Hình 9.4a). Nếu cắt rời hai đáy và cắt dọc theo đường sinh AB của hộp, rồi trải phẳng ra, ta được hình khai triển của hình trụ (Hình 9.4b). a) Tính chu vi mỗi đáy của hình trụ. b) Tính diện tích miếng thiếc hình chữ nhật để làm thành mặt xung quanh của hộp (diện tích các mối nối không đáng kể).
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 64SGK Toán 9 Cùng khám phá
Diện tích giấy tối thiểu để quấn quanh một hộp đào ngâm có dạng hình trụ (Hình 9.6) là bao nhiêu centimet vuông (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm), biết rằng người ta chỉ quấn một lớp giấy quanh hộp đào?
Phương pháp giải:
Diện tích xung quanh hình trụ là \({S_{xq}} = 2\pi rh\) (với r là bán kính đáy và h là chiều cao hình trụ).
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh hình trụ là:
\({S_{xq}} = 2\pi rh = 2\pi .50.120 = 12000\pi \approx 37699,11\left( {m{m^2}} \right)\)
Vậy diện tích giấy tối thiểu để quấn quanh một hộp đào là 37699,11 mm2.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 64 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Tính diện tích xung quanh của hình trụ có hình khai triển như Hình 9.5.

Phương pháp giải:
Diện tích xung quanh hình trụ là \({S_{xq}} = 2\pi rh\).
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh hình trụ là:
\({S_{xq}} = 2\pi rh = 2\pi .2.5 = 20\pi \)\(c{m^2}\).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 63SGK Toán 9 Cùng khám phá
Một hộp hình trụ làm bằng thiếc có bán kính 5 cm, chiều cao 8 cm (Hình 9.4a). Nếu cắt rời hai đáy và cắt dọc theo đường sinh AB của hộp, rồi trải phẳng ra, ta được hình khai triển của hình trụ (Hình 9.4b).
a) Tính chu vi mỗi đáy của hình trụ.
b) Tính diện tích miếng thiếc hình chữ nhật để làm thành mặt xung quanh của hộp (diện tích các mối nối không đáng kể).

Phương pháp giải:
Chu vi đường tròn: \(2\pi r\).
Diện tích hình chữ nhật bằng: a.b (a,b lần lượt là chiều dài và chiều rộng).
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi mỗi đáy của hình trụ là:
\(2\pi r = 2.5\pi = 10\pi \) cm.
b) Diện tích hình chữ nhật là:
8.10\(\pi \)= 80\(\pi \).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 63SGK Toán 9 Cùng khám phá
Một hộp hình trụ làm bằng thiếc có bán kính 5 cm, chiều cao 8 cm (Hình 9.4a). Nếu cắt rời hai đáy và cắt dọc theo đường sinh AB của hộp, rồi trải phẳng ra, ta được hình khai triển của hình trụ (Hình 9.4b).
a) Tính chu vi mỗi đáy của hình trụ.
b) Tính diện tích miếng thiếc hình chữ nhật để làm thành mặt xung quanh của hộp (diện tích các mối nối không đáng kể).

Phương pháp giải:
Chu vi đường tròn: \(2\pi r\).
Diện tích hình chữ nhật bằng: a.b (a,b lần lượt là chiều dài và chiều rộng).
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi mỗi đáy của hình trụ là:
\(2\pi r = 2.5\pi = 10\pi \) cm.
b) Diện tích hình chữ nhật là:
8.10\(\pi \)= 80\(\pi \).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 64 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Tính diện tích xung quanh của hình trụ có hình khai triển như Hình 9.5.

Phương pháp giải:
Diện tích xung quanh hình trụ là \({S_{xq}} = 2\pi rh\).
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh hình trụ là:
\({S_{xq}} = 2\pi rh = 2\pi .2.5 = 20\pi \)\(c{m^2}\).
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 64SGK Toán 9 Cùng khám phá
Diện tích giấy tối thiểu để quấn quanh một hộp đào ngâm có dạng hình trụ (Hình 9.6) là bao nhiêu centimet vuông (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm), biết rằng người ta chỉ quấn một lớp giấy quanh hộp đào?
Phương pháp giải:
Diện tích xung quanh hình trụ là \({S_{xq}} = 2\pi rh\) (với r là bán kính đáy và h là chiều cao hình trụ).
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh hình trụ là:
\({S_{xq}} = 2\pi rh = 2\pi .50.120 = 12000\pi \approx 37699,11\left( {m{m^2}} \right)\)
Vậy diện tích giấy tối thiểu để quấn quanh một hộp đào là 37699,11 mm2.
Mục 2 của SGK Toán 9 tập 2 thường tập trung vào các chủ đề liên quan đến hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của các hàm số này để giải quyết các vấn đề thực tế.
Bài tập 1 thường yêu cầu học sinh xác định hệ số a, b của hàm số bậc nhất y = ax + b dựa vào đồ thị hoặc thông tin cho trước. Để giải bài tập này, bạn cần nắm vững các khái niệm về hệ số góc, giao điểm với trục tung và trục hoành.
Ví dụ:
Cho hàm số y = 2x - 3. Xác định hệ số a và b.
Lời giải:
Hệ số a = 2, hệ số b = -3.
Bài tập 2 có thể yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất hoặc xác định các điểm thuộc đồ thị. Để vẽ đồ thị, bạn cần chọn một vài điểm thuộc đồ thị (ví dụ: giao điểm với trục tung và trục hoành) và nối chúng lại với nhau.
Ví dụ:
Vẽ đồ thị của hàm số y = x + 1.
Lời giải:
Bài tập 3 thường liên quan đến việc giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm nghiệm của hàm số. Bạn cần sử dụng các phương pháp đại số để giải quyết bài toán này.
Ví dụ:
Giải phương trình 2x + 5 = 0.
Lời giải:
2x = -5
x = -5/2
Bài tập 4 có thể yêu cầu học sinh ứng dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như tính quãng đường, thời gian, hoặc chi phí.
Ví dụ:
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/h. Hỏi sau 2 giờ ô tô đi được quãng đường bao nhiêu?
Lời giải:
Quãng đường ô tô đi được là: 60km/h * 2h = 120km.
Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 9 tập 2. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!