Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các em đi sâu vào việc giải chi tiết các bài tập trong mục 4 trang 61 và 62 của sách giáo khoa Toán 9 tập 1. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi tin rằng, với sự hướng dẫn tận tình và chi tiết, các em sẽ dễ dàng vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập môn Toán.

Cho biểu thức A không âm và biểu thức B dương. a) Giải thích vì sao \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt A \). b) Chứng minh \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

HĐ4

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 61 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Cho biểu thức A không âm và biểu thức B dương.

    a) Giải thích vì sao \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt A \).

    b) Chứng minh \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

    Phương pháp giải:

    Với hai biểu thức A và B không âm, ta có: \(\sqrt {A.B} = \sqrt A .\sqrt B \).

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có: \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt {\frac{A}{B}.B} = \sqrt A \).

    b) Vì \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt A \) nên \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

    LT4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 62SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Rút gọn các biểu thức sau:

      a) \(\frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {\frac{{{b^4}}}{{4{a^2}}}} \) với \(a < 0\);

      b) \(\frac{{\sqrt {5{x^2}{y^5}} }}{{\sqrt {80{y^3}} }}\) với \(y > 0\).

      Phương pháp giải:

      + Với biểu thức A không âm và biểu thức B dương, ta có: \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

      + Với mọi biểu thức đại số A, ta có: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\).

      Lời giải chi tiết:

      a) \(\frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {\frac{{{b^4}}}{{4{a^2}}}} \)\( = \frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {{{\left( {\frac{{{b^2}}}{{2a}}} \right)}^2}} \)\( = \frac{a}{{{b^2}}}.\frac{{{b^2}}}{{2\left| a \right|}}\)\( = \frac{a}{{{b^2}}}.\frac{{{b^2}}}{{2\left( { - a} \right)}}\)\( = \frac{{ - 1}}{2}\) (vì \(a < 0\) nên \(\left| a \right| = - a\));

      b) \(\frac{{\sqrt {5{x^2}{y^5}} }}{{\sqrt {80{y^3}} }}\)\( = \sqrt {\frac{{5{x^2}{y^5}}}{{80{y^3}}}} \)\( = \sqrt {\frac{{{x^2}{y^2}}}{{16}}} \)\( = \sqrt {{{\left( {\frac{{xy}}{4}} \right)}^2}} \)\( = \frac{{\left| x \right|y}}{4}\) (do \(y > 0\)).

      VD2

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 62 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Giải bài toán nêu trong phần Khởi động.

        Công suất P (W), hiệu điện thế U (V) và điện trở R \(\left( \Omega \right)\) trong một đoạn mạch một chiều liên hệ với nhau theo công thức \(U = \sqrt {PR} \) (nguồn: https://dinhnghia.vn/dinh-nghia-cong-suat-cua-dong-dien-mot-chieu-xoay-chieu.html). Nếu công suất và điện trở trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu bằng bao nhiêu?

        Phương pháp giải:

        + Tính công suất và điện trở trong đoạn mạch khi tăng gấp đôi, từ đó tính hiệu điện thế mới đó.

        + Lập tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu.

        Lời giải chi tiết:

        Khi công suất trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì công suất mới là 2P.

        Khi điện trở trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì điện trở mới là 2R.

        Do đó, hiệu điện thế lúc này là: \({U_2} = \sqrt {2P.2R} = \sqrt {{2^2}PR} = 2\sqrt {PR} \).

        Hiệu điện thế ban đầu là: \({U_1} = \sqrt {PR} \).

        Tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu là: \(\frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{2\sqrt {PR} }}{{\sqrt {PR} }} = 2\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ4
        • LT4
        • VD2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 61 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Cho biểu thức A không âm và biểu thức B dương.

        a) Giải thích vì sao \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt A \).

        b) Chứng minh \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

        Phương pháp giải:

        Với hai biểu thức A và B không âm, ta có: \(\sqrt {A.B} = \sqrt A .\sqrt B \).

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có: \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt {\frac{A}{B}.B} = \sqrt A \).

        b) Vì \(\sqrt {\frac{A}{B}} .\sqrt B = \sqrt A \) nên \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 62SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Rút gọn các biểu thức sau:

        a) \(\frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {\frac{{{b^4}}}{{4{a^2}}}} \) với \(a < 0\);

        b) \(\frac{{\sqrt {5{x^2}{y^5}} }}{{\sqrt {80{y^3}} }}\) với \(y > 0\).

        Phương pháp giải:

        + Với biểu thức A không âm và biểu thức B dương, ta có: \(\sqrt {\frac{A}{B}} = \frac{{\sqrt A }}{{\sqrt B }}\).

        + Với mọi biểu thức đại số A, ta có: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\).

        Lời giải chi tiết:

        a) \(\frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {\frac{{{b^4}}}{{4{a^2}}}} \)\( = \frac{a}{{{b^2}}}\sqrt {{{\left( {\frac{{{b^2}}}{{2a}}} \right)}^2}} \)\( = \frac{a}{{{b^2}}}.\frac{{{b^2}}}{{2\left| a \right|}}\)\( = \frac{a}{{{b^2}}}.\frac{{{b^2}}}{{2\left( { - a} \right)}}\)\( = \frac{{ - 1}}{2}\) (vì \(a < 0\) nên \(\left| a \right| = - a\));

        b) \(\frac{{\sqrt {5{x^2}{y^5}} }}{{\sqrt {80{y^3}} }}\)\( = \sqrt {\frac{{5{x^2}{y^5}}}{{80{y^3}}}} \)\( = \sqrt {\frac{{{x^2}{y^2}}}{{16}}} \)\( = \sqrt {{{\left( {\frac{{xy}}{4}} \right)}^2}} \)\( = \frac{{\left| x \right|y}}{4}\) (do \(y > 0\)).

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 62 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Giải bài toán nêu trong phần Khởi động.

        Công suất P (W), hiệu điện thế U (V) và điện trở R \(\left( \Omega \right)\) trong một đoạn mạch một chiều liên hệ với nhau theo công thức \(U = \sqrt {PR} \) (nguồn: https://dinhnghia.vn/dinh-nghia-cong-suat-cua-dong-dien-mot-chieu-xoay-chieu.html). Nếu công suất và điện trở trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu bằng bao nhiêu?

        Phương pháp giải:

        + Tính công suất và điện trở trong đoạn mạch khi tăng gấp đôi, từ đó tính hiệu điện thế mới đó.

        + Lập tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu.

        Lời giải chi tiết:

        Khi công suất trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì công suất mới là 2P.

        Khi điện trở trong đoạn mạch tăng gấp đôi thì điện trở mới là 2R.

        Do đó, hiệu điện thế lúc này là: \({U_2} = \sqrt {2P.2R} = \sqrt {{2^2}PR} = 2\sqrt {PR} \).

        Hiệu điện thế ban đầu là: \({U_1} = \sqrt {PR} \).

        Tỉ số giữa hiệu điện thế lúc đó và hiệu điện thế ban đầu là: \(\frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{2\sqrt {PR} }}{{\sqrt {PR} }} = 2\).

        Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan và phương pháp tiếp cận

        Mục 4 của SGK Toán 9 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề về hàm số bậc nhất, bao gồm định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của hàm số. Việc nắm vững kiến thức nền tảng về hàm số là vô cùng quan trọng, không chỉ cho việc giải các bài tập trong SGK mà còn là bước đệm cho các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình học.

        Nội dung chi tiết các bài tập trong mục 4

        Bài 1: Xác định hàm số bậc nhất

        Bài tập này yêu cầu học sinh phải nhận biết được các yếu tố của hàm số bậc nhất, bao gồm hệ số a và b. Để giải bài tập này, các em cần nắm vững định nghĩa của hàm số bậc nhất: y = ax + b (a ≠ 0). Các em cần xác định được a và b, từ đó kết luận xem phương trình đã cho có phải là hàm số bậc nhất hay không.

        Bài 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

        Để vẽ đồ thị hàm số bậc nhất, các em cần thực hiện các bước sau:

        1. Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số. Các điểm này có thể được tìm bằng cách cho x bằng một vài giá trị cụ thể và tính giá trị tương ứng của y.
        2. Vẽ hệ trục tọa độ Oxy.
        3. Đánh dấu hai điểm đã xác định trên hệ trục tọa độ.
        4. Nối hai điểm này bằng một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đồ thị của hàm số.

        Bài 3: Tìm giao điểm của hai đường thẳng

        Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, các em cần giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, trong đó mỗi phương trình đại diện cho một đường thẳng. Có hai phương pháp phổ biến để giải hệ phương trình này: phương pháp thế và phương pháp cộng đại số.

        Bài 4: Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải quyết bài toán thực tế

        Các bài tập ứng dụng thường yêu cầu học sinh phải xây dựng được mô hình toán học dựa trên các thông tin được cung cấp trong bài toán. Sau đó, các em cần sử dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết mô hình này và tìm ra đáp án.

        Lưu ý quan trọng khi giải bài tập mục 4

        • Luôn kiểm tra lại điều kiện của hàm số bậc nhất (a ≠ 0).
        • Khi vẽ đồ thị hàm số, hãy chọn các điểm có tọa độ đơn giản để việc vẽ đồ thị trở nên dễ dàng hơn.
        • Trong các bài tập ứng dụng, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố liên quan đến hàm số.

        Ví dụ minh họa

        Ví dụ: Cho hàm số y = 2x - 1. Hãy tìm giao điểm của đường thẳng này với đường thẳng y = x + 2.

        Giải: Để tìm giao điểm, ta giải hệ phương trình:

        y = 2x - 1y = x + 2

        Thay y = x + 2 vào phương trình y = 2x - 1, ta được:

        x + 2 = 2x - 1

        => x = 3

        Thay x = 3 vào phương trình y = x + 2, ta được:

        y = 3 + 2 = 5

        Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (3; 5).

        Tổng kết

        Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục 4 trang 61, 62 SGK Toán 9 tập 1. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán của mình. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9