Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 của giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương Hàm số bậc nhất và là một phần quan trọng trong việc củng cố kiến thức về hàm số.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải hiệu quả để giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp thế: a) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 8\\2x - 5y = - 10\end{array} \right.\); b) \(\left\{ \begin{array}{l}9x - 11y = 6\\3x + y = 4\end{array} \right.\); c) \(\left\{ \begin{array}{l} - 0,4x + 0,5y = - 6\\1,2x - 1,8y = 21\end{array} \right.\); d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 6y = 14\\ - x + 3y = - 7\end{array} \right.\).

Đề bài

Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp thế:

a) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 8\\2x - 5y = - 10\end{array} \right.\);

b) \(\left\{ \begin{array}{l}9x - 11y = 6\\3x + y = 4\end{array} \right.\);

c) \(\left\{ \begin{array}{l} - 0,4x + 0,5y = - 6\\1,2x - 1,8y = 21\end{array} \right.\);

d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 6y = 14\\ - x + 3y = - 7\end{array} \right.\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

Dựa vào hai cách giải hệ phương trình để làm bài toán.

Lời giải chi tiết

a) \(\left\{ \begin{array}{l}3x + 4y = 8\\2x - 5y = - 10\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 2 và hai vế của phương trình thứ hai với 3, ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}6x + 8y = 16\\6x - 15y = - 30\end{array} \right.\).

Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

\(\begin{array}{l}\left( {6x + 8y} \right) - \left( {6x - 15y} \right) = 16 - \left( { - 30} \right)\\6x + 8y - 6x + 15y = 46\\23y = 46\\y = 2.\end{array}\)

Thay \(y = 2\) vào phương trình \(3x + 4y = 8\), ta có:

\(\begin{array}{l}3x + 4.2 = 8\\x = 0.\end{array}\)

Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {0;2} \right)\).

b) \(\left\{ \begin{array}{l}9x - 11y = 6\\3x + y = 4\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ hai với 3, ta thu được hệ sau:

\(\left\{ \begin{array}{l}9x - 11y = 6\\9x + 3y = 12\end{array} \right.\).

Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

\(\begin{array}{l}\left( {9x - 11y} \right) - \left( {9x + 3y} \right) = 6 - 12\\9x - 11y - 9x - 3y = - 6\\ - 14y = - 6\\y = \frac{3}{7}.\end{array}\)

Thay \(y = \frac{3}{7}\) vào phương trình \(3x + y = 4\), ta có:

\(\begin{array}{l}3x + \frac{3}{7} = 4\\x = \frac{{25}}{{21}}.\end{array}\)

Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {\frac{{25}}{{21}};\frac{3}{7}} \right)\).

c) \(\left\{ \begin{array}{l} - 0,4x + 0,5y = - 6\\1,2x - 1,8y = 21\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 3, ta thu được hệ sau:

\(\left\{ \begin{array}{l} - 1,2x + 1,5y = - 18\\1,2x - 1,8y = 21\end{array} \right.\).

Cộng từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

\(\begin{array}{l}\left( { - 1,2x + 1,5y} \right) + \left( {1,2x - 1,8y} \right) = - 18 + 21\\ - 1,2x + 1,5y + 1,2x - 1,8y = 3\\ - 0,3y = 3\\y = - 10.\end{array}\)

Thay \(y = - 10\) vào phương trình \( - 0,4x + 0,5y = - 6\), ta có:

\(\begin{array}{l} - 0,4x + 0,5.\left( { - 10} \right) = - 6\\ - 0,4x - 0,5 = - 6\\x = \frac{5}{2}.\end{array}\)

Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất \(\left( {\frac{5}{2}; - 10} \right)\).

d) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 6y = 14\\ - x + 3y = - 7\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ hai với 2, ta thu được hệ sau:

\(\left\{ \begin{array}{l}2x - 6y = 14\\ - 2x + 6y = - 14\end{array} \right.\).

Cộng từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

\(\begin{array}{l}\left( {2x - 6y} \right) + \left( { - 2x + 6y} \right) = 14 + \left( { - 14} \right)\\2x - 6y - 2x + 6y = 0\\0y = 0.\end{array}\)

Vậy hệ đã cho có vô số nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) với \(\left\{ \begin{array}{l}y \in \mathbb{R}\\x = 3y + 7\end{array} \right.\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1: Phương pháp và Lời giải Chi tiết

Bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 yêu cầu chúng ta xác định hệ số góc của đường thẳng và vẽ đồ thị hàm số. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, hệ số góc và cách vẽ đồ thị hàm số.

1. Khái niệm cơ bản về Hàm số bậc nhất

Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó:

  • a là hệ số góc của đường thẳng.
  • b là tung độ gốc, tức là giao điểm của đường thẳng với trục Oy.

Hệ số góc a quyết định độ dốc của đường thẳng. Nếu a > 0, đường thẳng đi lên từ trái sang phải. Nếu a < 0, đường thẳng đi xuống từ trái sang phải. Nếu a = 0, đường thẳng là đường thẳng ngang.

2. Xác định Hệ số góc của Đường thẳng

Để xác định hệ số góc của đường thẳng, chúng ta cần tìm hiểu phương trình của đường thẳng. Trong bài tập 1.24, chúng ta có thể được cung cấp phương trình của đường thẳng hoặc các điểm thuộc đường thẳng. Nếu được cung cấp hai điểm (x1, y1) và (x2, y2) thuộc đường thẳng, chúng ta có thể tính hệ số góc a bằng công thức:

a = (y2 - y1) / (x2 - x1)

3. Vẽ Đồ thị Hàm số

Để vẽ đồ thị hàm số y = ax + b, chúng ta có thể thực hiện các bước sau:

  1. Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số. Chúng ta có thể chọn x = 0 để tìm tung độ gốc b, và chọn một giá trị x khác để tìm y tương ứng.
  2. Vẽ hệ trục tọa độ Oxy.
  3. Đánh dấu hai điểm đã xác định trên hệ trục tọa độ.
  4. Nối hai điểm này bằng một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đồ thị của hàm số y = ax + b.

4. Lời giải chi tiết Bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 (Ví dụ)

Giả sử bài tập 1.24 yêu cầu chúng ta xác định hệ số góc và vẽ đồ thị hàm số y = 2x - 1.

a. Xác định hệ số góc:

Hệ số góc của đường thẳng y = 2x - 1 là a = 2.

b. Vẽ đồ thị hàm số:

  • Chọn x = 0, ta có y = 2(0) - 1 = -1. Vậy điểm A(0, -1) thuộc đồ thị hàm số.
  • Chọn x = 1, ta có y = 2(1) - 1 = 1. Vậy điểm B(1, 1) thuộc đồ thị hàm số.

Vẽ hệ trục tọa độ Oxy, đánh dấu hai điểm A(0, -1) và B(1, 1) trên hệ trục tọa độ, và nối hai điểm này bằng một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đồ thị của hàm số y = 2x - 1.

5. Lưu ý khi giải Bài tập về Hàm số bậc nhất

  • Luôn kiểm tra lại các phép tính để đảm bảo tính chính xác.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của hệ số góc và tung độ gốc.
  • Luyện tập vẽ đồ thị hàm số để nắm vững kỹ năng.

6. Ứng dụng của Hàm số bậc nhất trong thực tế

Hàm số bậc nhất có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Tính quãng đường đi được của một vật chuyển động đều.
  • Tính chi phí sản xuất của một sản phẩm.
  • Dự báo doanh thu của một công ty.

Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 1.24 trang 24 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9