Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 5 trang 62, 63, 64 sách giáo khoa Toán 9 tập 1.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

a) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{4}{{3\sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu. b) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{5}{{\sqrt 2 + 1}}\) với \(\sqrt 2 - 1\) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu. c) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{6}{{\sqrt 5 - \sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 5 + \sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

HĐ5

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 62 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    a) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{4}{{3\sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    b) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{5}{{\sqrt 2 + 1}}\) với \(\sqrt 2 - 1\) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    c) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{6}{{\sqrt 5 - \sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 5 + \sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    Phương pháp giải:

    Với hai biểu thức A và B không âm, ta có: \(\sqrt {A.B} = \sqrt A .\sqrt B \).

    Lời giải chi tiết:

    a) \(\frac{{4\sqrt 2 }}{{3\sqrt 2 .\sqrt 2 }}\)\( = \frac{{4\sqrt 2 }}{{3.2}}\)\( = \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\).

    b) \(\frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}\)\( = \frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2} - {1^2}}}\)\( = \frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{2 - 1}}\)\( = 5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)\).

    c) \(\frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{\left( {\sqrt 5 - \sqrt 2 } \right)\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}\)\( = \frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{{{\left( {\sqrt 5 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2}}}\)\( = \frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{5 - 2}}\)\( = 2\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • HĐ5
    • LT5

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 62 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    a) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{4}{{3\sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    b) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{5}{{\sqrt 2 + 1}}\) với \(\sqrt 2 - 1\) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    c) Nhân cả tử và mẫu của biểu thức \(\frac{6}{{\sqrt 5 - \sqrt 2 }}\) với \(\sqrt 5 + \sqrt 2 \) rồi biến đổi biểu thức đó về dạng không còn căn thức ở mẫu.

    Phương pháp giải:

    Với hai biểu thức A và B không âm, ta có: \(\sqrt {A.B} = \sqrt A .\sqrt B \).

    Lời giải chi tiết:

    a) \(\frac{{4\sqrt 2 }}{{3\sqrt 2 .\sqrt 2 }}\)\( = \frac{{4\sqrt 2 }}{{3.2}}\)\( = \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\).

    b) \(\frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt 2 + 1} \right)\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}\)\( = \frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2} - {1^2}}}\)\( = \frac{{5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)}}{{2 - 1}}\)\( = 5\left( {\sqrt 2 - 1} \right)\).

    c) \(\frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{\left( {\sqrt 5 - \sqrt 2 } \right)\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}\)\( = \frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{{{\left( {\sqrt 5 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt 2 } \right)}^2}}}\)\( = \frac{{6\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)}}{{5 - 2}}\)\( = 2\left( {\sqrt 5 + \sqrt 2 } \right)\).

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 64SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Trục căn thức ở mẫu (với giả thiết các biểu thức đều có nghĩa):

    a) \(\frac{6}{{\sqrt x }}\);

    b) \(\frac{{\sqrt y }}{{1 + \sqrt y }}\);

    c) \(\frac{{x\left( {x - y} \right)}}{{\sqrt x - \sqrt y }}\).

    Phương pháp giải:

    a) Với các biểu thức A, B mà \(B > 0\), ta có: \(\frac{A}{{\sqrt B }} = \frac{{A\sqrt B }}{B}\).

    b) Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0\) và \(A \ne {B^2}\), ta có: \(\frac{C}{{\sqrt A + B}} = \frac{{C\left( {\sqrt A - B} \right)}}{{A - {B^2}}}\).

    c) Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0,B \ge 0\) và \(A \ne B\), ta có: \(\frac{C}{{\sqrt A - \sqrt B }} = \frac{{C\left( {\sqrt A + \sqrt B } \right)}}{{A - B}}\).

    Lời giải chi tiết:

    a) \(\frac{6}{{\sqrt x }} = \frac{{6\sqrt x }}{x}\);

    b) \(\frac{{\sqrt y }}{{1 + \sqrt y }} = \frac{{\sqrt y \left( {1 - \sqrt y } \right)}}{{1 - y}}\);

    c) \(\frac{{x\left( {x - y} \right)}}{{\sqrt x - \sqrt y }} = \frac{{x\left( {x - y} \right)\left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)}}{{x - y}} = x\left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)\).

    LT5

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 64SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Trục căn thức ở mẫu (với giả thiết các biểu thức đều có nghĩa):

      a) \(\frac{6}{{\sqrt x }}\);

      b) \(\frac{{\sqrt y }}{{1 + \sqrt y }}\);

      c) \(\frac{{x\left( {x - y} \right)}}{{\sqrt x - \sqrt y }}\).

      Phương pháp giải:

      a) Với các biểu thức A, B mà \(B > 0\), ta có: \(\frac{A}{{\sqrt B }} = \frac{{A\sqrt B }}{B}\).

      b) Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0\) và \(A \ne {B^2}\), ta có: \(\frac{C}{{\sqrt A + B}} = \frac{{C\left( {\sqrt A - B} \right)}}{{A - {B^2}}}\).

      c) Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0,B \ge 0\) và \(A \ne B\), ta có: \(\frac{C}{{\sqrt A - \sqrt B }} = \frac{{C\left( {\sqrt A + \sqrt B } \right)}}{{A - B}}\).

      Lời giải chi tiết:

      a) \(\frac{6}{{\sqrt x }} = \frac{{6\sqrt x }}{x}\);

      b) \(\frac{{\sqrt y }}{{1 + \sqrt y }} = \frac{{\sqrt y \left( {1 - \sqrt y } \right)}}{{1 - y}}\);

      c) \(\frac{{x\left( {x - y} \right)}}{{\sqrt x - \sqrt y }} = \frac{{x\left( {x - y} \right)\left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)}}{{x - y}} = x\left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)\).

      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1 - Chi tiết và Dễ Hiểu

      Mục 5 của chương trình Toán 9 tập 1 thường tập trung vào các chủ đề như hàm số bậc nhất, đồ thị hàm số và ứng dụng của hàm số trong giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức về hàm số là nền tảng quan trọng cho các chương trình học toán ở các lớp trên.

      Bài 1: Ôn tập về hàm số bậc nhất

      Bài 1 thường yêu cầu học sinh nhắc lại các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, xác định hệ số a, b của hàm số y = ax + b và vẽ đồ thị hàm số. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa hàm số bậc nhất, các tính chất của hàm số và cách xác định giao điểm của đồ thị hàm số với các trục tọa độ.

      Bài 2: Xác định hàm số bậc nhất khi biết đồ thị

      Bài 2 thường yêu cầu học sinh xác định phương trình của hàm số bậc nhất khi biết đồ thị của nó. Để giải bài tập này, học sinh cần xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số và sử dụng phương pháp thế để tìm ra hệ số a, b của hàm số.

      Bài 3: Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải toán thực tế

      Bài 3 thường đưa ra các bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất, ví dụ như tính quãng đường đi được của một vật chuyển động đều, tính tiền lương của một công nhân dựa vào số sản phẩm làm được. Để giải bài tập này, học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến hàm số và xây dựng phương trình hàm số phù hợp.

      Bài 4: Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

      Bài 4 thường yêu cầu học sinh giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các bước giải hệ phương trình và kiểm tra lại kết quả.

      Bài 5: Bài toán về năng suất lao động

      Bài 5 thường đưa ra các bài toán về năng suất lao động, ví dụ như tính năng suất lao động của một công nhân, tính số sản phẩm làm được trong một thời gian nhất định. Để giải bài tập này, học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến năng suất lao động và xây dựng phương trình phù hợp.

      Lời khuyên khi giải bài tập:

      • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
      • Phân tích đề bài và xác định các yếu tố liên quan đến bài toán.
      • Xây dựng phương trình hoặc hệ phương trình phù hợp.
      • Giải phương trình hoặc hệ phương trình và kiểm tra lại kết quả.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên để nâng cao khả năng giải quyết các bài toán khó.

      Các kiến thức liên quan cần nắm vững:

      • Định nghĩa hàm số bậc nhất.
      • Các tính chất của hàm số bậc nhất.
      • Cách vẽ đồ thị hàm số bậc nhất.
      • Phương pháp thế và phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
      • Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải toán thực tế.

      Tài liệu tham khảo:

      • Sách giáo khoa Toán 9 tập 1.
      • Sách bài tập Toán 9 tập 1.
      • Các trang web học toán online uy tín.

      Hy vọng với những lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong mục 5 trang 62, 63, 64 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

      Ngoài ra, giaibaitoan.com còn cung cấp lời giải cho nhiều bài tập Toán 9 khác. Hãy truy cập website của chúng tôi để khám phá thêm nhiều kiến thức hữu ích nhé!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9