Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn khám phá và giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 16 và 17 của Sách Giáo Khoa Toán 9 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong các kỳ thi. Hãy cùng bắt đầu!

Xét phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\). Giả sử phương trình có nghiệm x1, x2, so sánh S = x1 + x2 và \( - \frac{b}{a}\), \(P = {x_1}{x_2}\) và \(\frac{c}{a}\).

LT1

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Không giải phương trình, chứng minh phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 và tính M = x1 + x2 - x1x2 .

    Phương pháp giải:

    Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

    Lời giải chi tiết:

    Phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có a = 1; b = 3, c = -6.

    \(\Delta = {3^2} - 4.1.( - 6) = 33 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

    Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - 3,P = {x_1}{x_2} = 3\).

    Suy ra M = x1 + x2 - x1x2 = - 3 – 3 = - 6.

    HĐ1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Xét phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\). Giả sử phương trình có nghiệm x1, x2, so sánh S = x1 + x2 và \( - \frac{b}{a}\), \(P = {x_1}{x_2}\) và \(\frac{c}{a}\).

      Phương pháp giải:

      Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) và biệt thức \(\Delta = {b^2} - 4ac\).

      Nếu \(\Delta \) > 0 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

      \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}},{x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}}\)

      Lời giải chi tiết:

      Ta có S = x1 + x2 = \(\frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}} + \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = - \frac{b}{a}\)

      \(P = {x_1}{x_2} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}}.\frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = \frac{c}{a}\) .

      LT2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 17SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Cho phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\)

        a) Không giải phương trình, chứng minh phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 .

        b) Tính \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}};{x_1}^2 + {x_2}^2.\)

        Phương pháp giải:

        Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

        \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

        Lời giải chi tiết:

        a) Phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\) có a = 1; b = \( - 2\sqrt 5 \), c = 3.

        \(\Delta = {( - 2\sqrt 5 )^2} - 4.1.3 = 8 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

        b) Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} = 2\sqrt 5 ,P = {x_1}{x_2} = 3\).

        Suy ra \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{{2\sqrt 5 }}{3}\).

        Ta có \({\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} = {x_1}^2 + 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2\)

        Suy ra \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = {(2\sqrt 5 )^2} - 2.3 = 14.\)

        HĐ2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Cho phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\)

          a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a + b + c.

          b) Chứng minh \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

          c) Áp dụng định lí Viète để tìm nghiệm x2.

          2. Cho phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\)

          a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a - b + c.

          b) Chứng minh \({x_1} = - 1\) là một nghiệm của phương trình.

          c) Tìm nghiệm x2.

          Phương pháp giải:

          Xác định a, b, c sau đó thay x = 1 vào phương trình kiểm tra xem thỏa mãn không.

          Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

          \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

          Lời giải chi tiết:

          1a) Phương trình có a = 3, b = - 7, c = 4

          Suy ra a + b + c = 3 – 7 + 4 = 0.

          1b) Thay x = 1 vào phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\) ta được:

          3. 12 – 7.1 + 4 = 0 (TM)

          Vậy \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

          1c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = \frac{7}{3}\).

          Mà \({x_1} = 1\) suy ra \({x_2} = \frac{7}{3} - 1 = \frac{4}{3}\).

          2a) Phương trình có a = 2, b = 5, c = 3

          Suy ra a - b + c = 2 – 5 + 3 = 0.

          2b) Thay x = -1 vào phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\) ta được:

          2. (-1)2 + 5.(-1) + 3 = 0 (TM)

          Vậy \({x_1} = - 1\) là một nghiệm của phương trình.

          2c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{5}{2}\).

          Mà \({x_1} = - 1\) suy ra \({x_2} = - \frac{5}{2} - 1 = - \frac{7}{2}\).

          LT3

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Tính nhẩm nghiệm của các phương trình sau:

            a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

            b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

            c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

            Phương pháp giải:

            Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\).

            - Nếu a + b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{c}{a}\).

            - Nếu a – b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \frac{c}{a}\).

            Lời giải chi tiết:

            a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

            Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

            Vì a + b + c = - 5 + 2 + 3 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = - \frac{3}{5}\).

            b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

            Phương trình có a = 4, b = 27, c = 23.

            Vì a - b + c = 4 - 27 + 23 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \frac{{23}}{4}\).

            c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

            Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

            Vì a + b + c = 6,8 – 4,7 – 2,1 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{{2,1}}{{6,8}} = \frac{{21}}{{68}}\).

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ1
            • LT1
            • LT2
            • HĐ2
            • LT3

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Xét phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\). Giả sử phương trình có nghiệm x1, x2, so sánh S = x1 + x2 và \( - \frac{b}{a}\), \(P = {x_1}{x_2}\) và \(\frac{c}{a}\).

            Phương pháp giải:

            Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) và biệt thức \(\Delta = {b^2} - 4ac\).

            Nếu \(\Delta \) > 0 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

            \({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}},{x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}}\)

            Lời giải chi tiết:

            Ta có S = x1 + x2 = \(\frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}} + \frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = - \frac{b}{a}\)

            \(P = {x_1}{x_2} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta }}{{2a}}.\frac{{ - b - \sqrt \Delta }}{{2a}} = \frac{c}{a}\) .

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Không giải phương trình, chứng minh phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 và tính M = x1 + x2 - x1x2 .

            Phương pháp giải:

            Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

            Lời giải chi tiết:

            Phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có a = 1; b = 3, c = -6.

            \(\Delta = {3^2} - 4.1.( - 6) = 33 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

            Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - 3,P = {x_1}{x_2} = 3\).

            Suy ra M = x1 + x2 - x1x2 = - 3 – 3 = - 6.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 17SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Cho phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\)

            a) Không giải phương trình, chứng minh phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 .

            b) Tính \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}};{x_1}^2 + {x_2}^2.\)

            Phương pháp giải:

            Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

            Lời giải chi tiết:

            a) Phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\) có a = 1; b = \( - 2\sqrt 5 \), c = 3.

            \(\Delta = {( - 2\sqrt 5 )^2} - 4.1.3 = 8 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

            b) Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} = 2\sqrt 5 ,P = {x_1}{x_2} = 3\).

            Suy ra \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{{2\sqrt 5 }}{3}\).

            Ta có \({\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} = {x_1}^2 + 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2\)

            Suy ra \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = {(2\sqrt 5 )^2} - 2.3 = 14.\)

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Cho phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\)

            a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a + b + c.

            b) Chứng minh \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

            c) Áp dụng định lí Viète để tìm nghiệm x2.

            2. Cho phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\)

            a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a - b + c.

            b) Chứng minh \({x_1} = - 1\) là một nghiệm của phương trình.

            c) Tìm nghiệm x2.

            Phương pháp giải:

            Xác định a, b, c sau đó thay x = 1 vào phương trình kiểm tra xem thỏa mãn không.

            Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

            Lời giải chi tiết:

            1a) Phương trình có a = 3, b = - 7, c = 4

            Suy ra a + b + c = 3 – 7 + 4 = 0.

            1b) Thay x = 1 vào phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\) ta được:

            3. 12 – 7.1 + 4 = 0 (TM)

            Vậy \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

            1c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = \frac{7}{3}\).

            Mà \({x_1} = 1\) suy ra \({x_2} = \frac{7}{3} - 1 = \frac{4}{3}\).

            2a) Phương trình có a = 2, b = 5, c = 3

            Suy ra a - b + c = 2 – 5 + 3 = 0.

            2b) Thay x = -1 vào phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\) ta được:

            2. (-1)2 + 5.(-1) + 3 = 0 (TM)

            Vậy \({x_1} = - 1\) là một nghiệm của phương trình.

            2c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a} = - \frac{5}{2}\).

            Mà \({x_1} = - 1\) suy ra \({x_2} = - \frac{5}{2} - 1 = - \frac{7}{2}\).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

            Tính nhẩm nghiệm của các phương trình sau:

            a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

            b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

            c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

            Phương pháp giải:

            Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\).

            - Nếu a + b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{c}{a}\).

            - Nếu a – b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \frac{c}{a}\).

            Lời giải chi tiết:

            a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

            Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

            Vì a + b + c = - 5 + 2 + 3 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = - \frac{3}{5}\).

            b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

            Phương trình có a = 4, b = 27, c = 23.

            Vì a - b + c = 4 - 27 + 23 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = - 1\) và \({x_2} = - \frac{{23}}{4}\).

            c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

            Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

            Vì a + b + c = 6,8 – 4,7 – 2,1 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{{2,1}}{{6,8}} = \frac{{21}}{{68}}\).

            Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2: Tổng quan

            Mục 1 của SGK Toán 9 tập 2 thường tập trung vào các kiến thức về hàm số bậc nhất. Cụ thể, các bài tập trong trang 16 và 17 thường xoay quanh việc xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, và ứng dụng hàm số vào giải quyết các bài toán thực tế.

            Bài 1: Xác định hàm số bậc nhất

            Bài 1 thường yêu cầu học sinh xác định các hệ số a và b trong hàm số y = ax + b dựa vào các thông tin cho trước, chẳng hạn như đồ thị hàm số hoặc các điểm thuộc đồ thị. Để giải bài này, bạn cần nắm vững các khái niệm về hệ số góc, giao điểm với trục tung, và cách kiểm tra một điểm có thuộc đồ thị hàm số hay không.

            Bài 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

            Bài 2 yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất. Để vẽ đồ thị, bạn cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị, sau đó nối chúng lại bằng một đường thẳng. Bạn cũng có thể sử dụng các tính chất của hàm số để vẽ đồ thị một cách chính xác hơn.

            Bài 3: Ứng dụng hàm số bậc nhất

            Bài 3 thường yêu cầu học sinh sử dụng hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế, chẳng hạn như tính quãng đường đi được, tính tiền lương, hoặc tính giá thành sản phẩm. Để giải bài này, bạn cần hiểu rõ ý nghĩa của các hệ số trong hàm số và cách thiết lập phương trình hàm số dựa vào các thông tin cho trước.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 1 trang 16 và 17 SGK Toán 9 tập 2:

            Bài 1: (Ví dụ minh họa)

            Cho hàm số y = 2x - 1. Hãy xác định hệ số a và b của hàm số.

            Lời giải:

            Hàm số y = 2x - 1 có dạng y = ax + b, trong đó a = 2 và b = -1.

            Bài 2: (Ví dụ minh họa)

            Vẽ đồ thị của hàm số y = -x + 3.

            Lời giải:

            1. Xác định hai điểm thuộc đồ thị:
              • Khi x = 0, y = -0 + 3 = 3. Vậy điểm A(0; 3) thuộc đồ thị.
              • Khi x = 1, y = -1 + 3 = 2. Vậy điểm B(1; 2) thuộc đồ thị.
            2. Nối hai điểm A và B bằng một đường thẳng. Đường thẳng này chính là đồ thị của hàm số y = -x + 3.

            Bài 3: (Ví dụ minh họa)

            Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của người đó theo thời gian.

            Lời giải:

            Gọi x là thời gian đi (giờ) và y là quãng đường đi được (km). Ta có hàm số y = 15x.

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin cho trước.
            • Nắm vững các khái niệm và công thức liên quan đến hàm số bậc nhất.
            • Sử dụng các phương pháp giải toán phù hợp, chẳng hạn như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, hoặc phương pháp đồ thị.
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

            Tài liệu tham khảo

            Ngoài SGK Toán 9 tập 2, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và rèn luyện kỹ năng giải toán:

            • Sách bài tập Toán 9
            • Các trang web học toán online
            • Các video hướng dẫn giải toán trên YouTube

            Kết luận

            Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 16 và 17 SGK Toán 9 tập 2. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9