Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, hỗ trợ các em học tập tốt môn Toán.

Trong Hình 5.30, đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại A và H là chân đường vuông góc kẻ từ O xuống a. Xác định độ dài OH. Vì sao A và H trùng nhau, nhận xét về góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA.

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 111SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Trong Hình 5.30, đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại A và H là chân đường vuông góc kẻ từ O xuống a. Xác định độ dài OH. Vì sao A và H trùng nhau, nhận xét về góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA.

    Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

    Phương pháp giải:

    + Chứng minh OH là khoảng cách từ O đến đường thẳng a. Mà đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) nên \(OH = R\).

    + Chứng minh \(OA = R\) và \(OA \bot a\) tại A, từ đó suy ra A và H trùng nhau.

    + Góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA bằng \({90^o}\).

    Lời giải chi tiết:

    Vì H là chân đường vuông góc kẻ từ O xuống a nên OH là khoảng cách từ O đến đường thẳng a.

    Mà đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) nên \(OH = R\).

    Vì đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại A nên khoảng cách từ O đến đường thẳng a bằng bán kính đường tròn (O; R). Tức là: \(OA = R\) và \(OA \bot a\) tại A.

    Do đó, A và H trùng nhau.

    Góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA bằng \({90^o}\).

    HĐ2

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 112 SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Trong Hình 5.33, đường tròn (O) có bán kính R và điểm A nằm trên đường tròn, đường thẳng a vuông góc với OA tại A. So sánh khoảng cách từ O đến đường thẳng a với bán kính R, từ đó xác định vị trí tương đối của a và (O).

      Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

      Phương pháp giải:

      + Chỉ ra \(OA = R\).

      + Chứng minh khoảng cách từ O đến đường thẳng a là: \(OA = R\).

      + Suy ra, đường thẳng a tiếp xúc với (O).

      Lời giải chi tiết:

      Vì A nằm trên đường tròn (O) nên \(OA = R\).

      Vì đường thẳng a vuông góc với OA tại A nên khoảng cách từ O đến đường thẳng a là: \(OA = R\).

      Do đó, đường thẳng a tiếp xúc với (O).

      LT1

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 111SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Trong Hình 5.32, MN là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) tại N. Tính R.

        Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

        Phương pháp giải:

        Chứng minh tam giác ONM vuông tại N, suy ra \(ON = NM.\tan M\)

        Lời giải chi tiết:

        Vì MN là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) tại N nên \(ON \bot MN\). Do đó, tam giác ONM vuông tại N.

        Suy ra \(ON = NM.\tan M = 3.\tan {30^o} = \sqrt 3 \)

        LT2

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 112 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Trong Hình 5.35, cạnh mỗi hình vuông trong lưới ô vuông có độ dài là 1 đơn vị. Chứng minh rằng đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA.

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

          Phương pháp giải:

          + Sử dụng định lí Pythagore tính AB, BC, AC.

          + Sử dụng định lí Pythagore đảo chứng minh tam giác ABC vuông tại A, từ đó suy ra đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}A{B^2} = {2^2} + {4^2} = 20,\\B{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25,\\A{C^2} = {1^2} + {2^2} = 5.\end{array}\)

          Do đó, \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\) nên tam giác ABC vuông tại A. Suy ra, \(AB \bot AC\).

          Suy ra, đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ1
          • LT1
          • HĐ2
          • LT2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 111SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Trong Hình 5.30, đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại A và H là chân đường vuông góc kẻ từ O xuống a. Xác định độ dài OH. Vì sao A và H trùng nhau, nhận xét về góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA.

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          + Chứng minh OH là khoảng cách từ O đến đường thẳng a. Mà đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) nên \(OH = R\).

          + Chứng minh \(OA = R\) và \(OA \bot a\) tại A, từ đó suy ra A và H trùng nhau.

          + Góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA bằng \({90^o}\).

          Lời giải chi tiết:

          Vì H là chân đường vuông góc kẻ từ O xuống a nên OH là khoảng cách từ O đến đường thẳng a.

          Mà đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) nên \(OH = R\).

          Vì đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại A nên khoảng cách từ O đến đường thẳng a bằng bán kính đường tròn (O; R). Tức là: \(OA = R\) và \(OA \bot a\) tại A.

          Do đó, A và H trùng nhau.

          Góc tạo bởi tiếp tuyến a và bán kính OA bằng \({90^o}\).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 111SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Trong Hình 5.32, MN là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) tại N. Tính R.

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2

          Phương pháp giải:

          Chứng minh tam giác ONM vuông tại N, suy ra \(ON = NM.\tan M\)

          Lời giải chi tiết:

          Vì MN là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) tại N nên \(ON \bot MN\). Do đó, tam giác ONM vuông tại N.

          Suy ra \(ON = NM.\tan M = 3.\tan {30^o} = \sqrt 3 \)

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 112 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Trong Hình 5.33, đường tròn (O) có bán kính R và điểm A nằm trên đường tròn, đường thẳng a vuông góc với OA tại A. So sánh khoảng cách từ O đến đường thẳng a với bán kính R, từ đó xác định vị trí tương đối của a và (O).

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 3

          Phương pháp giải:

          + Chỉ ra \(OA = R\).

          + Chứng minh khoảng cách từ O đến đường thẳng a là: \(OA = R\).

          + Suy ra, đường thẳng a tiếp xúc với (O).

          Lời giải chi tiết:

          Vì A nằm trên đường tròn (O) nên \(OA = R\).

          Vì đường thẳng a vuông góc với OA tại A nên khoảng cách từ O đến đường thẳng a là: \(OA = R\).

          Do đó, đường thẳng a tiếp xúc với (O).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 112 SGK Toán 9 Cùng khám phá

          Trong Hình 5.35, cạnh mỗi hình vuông trong lưới ô vuông có độ dài là 1 đơn vị. Chứng minh rằng đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA.

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 4

          Phương pháp giải:

          + Sử dụng định lí Pythagore tính AB, BC, AC.

          + Sử dụng định lí Pythagore đảo chứng minh tam giác ABC vuông tại A, từ đó suy ra đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}A{B^2} = {2^2} + {4^2} = 20,\\B{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25,\\A{C^2} = {1^2} + {2^2} = 5.\end{array}\)

          Do đó, \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\) nên tam giác ABC vuông tại A. Suy ra, \(AB \bot AC\).

          Suy ra, đường thẳng AC là tiếp tuyến của đường tròn tâm B, bán kính BA.

          Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan và phương pháp giải

          Mục 1 của chương trình Toán 9 tập 1 thường tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về hàm số bậc nhất. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, hoặc chứng minh các tính chất liên quan đến hàm số.

          Nội dung chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 111, 112

          Để giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài tập trong mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài tập:

          Bài 1: Xác định hàm số bậc nhất

          Bài tập này yêu cầu học sinh xác định các hệ số a, b trong hàm số y = ax + b dựa vào các thông tin đã cho. Để giải bài tập này, các em cần nắm vững định nghĩa của hàm số bậc nhất và biết cách xác định các hệ số a, b từ đồ thị hoặc từ các điểm thuộc đồ thị.

          Bài 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất

          Bài tập này yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của hàm số y = ax + b. Để vẽ đồ thị, các em cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị, sau đó nối hai điểm này lại với nhau bằng một đường thẳng. Lưu ý rằng, đồ thị của hàm số bậc nhất là một đường thẳng.

          Bài 3: Tìm giao điểm của hai đường thẳng

          Bài tập này yêu cầu học sinh tìm giao điểm của hai đường thẳng. Để tìm giao điểm, các em cần giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, trong đó mỗi phương trình tương ứng với một đường thẳng. Nghiệm của hệ phương trình chính là tọa độ của giao điểm.

          Phương pháp giải các bài tập về hàm số bậc nhất

          Để giải các bài tập về hàm số bậc nhất một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

          • Định nghĩa của hàm số bậc nhất: y = ax + b (a ≠ 0)
          • Các yếu tố của hàm số bậc nhất: hệ số a, hệ số b, giao điểm với trục Oy, giao điểm với trục Ox
          • Cách vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất
          • Cách tìm giao điểm của hai đường thẳng

          Ví dụ minh họa

          Ví dụ 1: Cho hàm số y = 2x - 1. Hãy xác định hệ số a, b và vẽ đồ thị của hàm số.

          Giải:

          1. Hệ số a = 2, hệ số b = -1.
          2. Để vẽ đồ thị, ta xác định hai điểm thuộc đồ thị. Ví dụ, khi x = 0 thì y = -1, khi x = 1 thì y = 1.
          3. Nối hai điểm (0, -1) và (1, 1) lại với nhau bằng một đường thẳng, ta được đồ thị của hàm số y = 2x - 1.

          Luyện tập và củng cố kiến thức

          Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em nên tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn học sinh khác.

          Kết luận

          Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà chúng tôi đã trình bày, các em sẽ hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài tập trong mục 1 trang 111, 112 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9