Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 trên giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương hàm số bậc nhất và ứng dụng, một trong những chủ đề quan trọng của Toán 9.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Bác Trung gửi tiết kiệm 50000000 đồng vào ngân hang với kì hạn 1 năm theo hình thức lãi kép (sau 1 năm, tiền lãi sẽ được gộp vào vốn để tính lãi cho năm tiếp theo). Tổng số tiền bác Trung nhận được sau 2 năm là 56180000 đồng. Hỏi lãi suất ngân hàng bác Trung gửi là bao nhiêu phần trăm một năm, biết trong 2 năm gửi lãi suất không thay đổi và bác Trung không rút tiền ra?

Đề bài

Bác Trung gửi tiết kiệm 50000000 đồng vào ngân hang với kì hạn 1 năm theo hình thức lãi kép (sau 1 năm, tiền lãi sẽ được gộp vào vốn để tính lãi cho năm tiếp theo). Tổng số tiền bác Trung nhận được sau 2 năm là 56180000 đồng. Hỏi lãi suất ngân hàng bác Trung gửi là bao nhiêu phần trăm một năm, biết trong 2 năm gửi lãi suất không thay đổi và bác Trung không rút tiền ra?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá 1

Bước 1: Lập phương trình:

Chọn ẩn số và đặt điều kiện cho ẩn số.

Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Kiểm tra xem nghiệm có thoả mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi số tiền bác Trung gửi là a (đồng), lãi suất x% trong 1 năm nhận cả vốn lẫn lãi là a + a.x% = a(1 + x%) (đồng).

Sau 2 năm nhận cả vốn lẫn lãi là: a(1 + x%) +a(1 + x%).x% = a(1 + x%)2 đồng.

Tổng số tiền bác Trung nhận được sau 2 năm là 56180000 đồng nên ta có phương trình:

50000000.(1 + x%)2 = 56180000

(1 + x%)2 = 1,1236

1 + x% = 1,06

x% = 0,06 = 6%.

Vậy lãi suất ngân hàng là 6% một năm.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2: Phương pháp tiếp tuyến

Bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 yêu cầu chúng ta tìm hiểu về phương pháp tiếp tuyến của một đường thẳng với một đường tròn. Đây là một kiến thức quan trọng trong hình học, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đường thẳng và đường tròn.

Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Đường tiếp tuyến của đường tròn: Là đường thẳng chỉ có một điểm chung với đường tròn. Điểm chung đó được gọi là tiếp điểm.
  • Tính chất của tiếp tuyến: Tiếp tuyến tại một điểm của đường tròn vuông góc với bán kính tại điểm đó.
  • Điều kiện để đường thẳng là tiếp tuyến của đường tròn: Đường thẳng d là tiếp tuyến của đường tròn (O; R) khi và chỉ khi khoảng cách từ O đến d bằng R.

Phân tích bài toán 6.23

Để giải bài tập 6.23, chúng ta cần xác định được các yếu tố quan trọng như tâm của đường tròn, bán kính, và phương trình của đường thẳng. Sau đó, áp dụng các tính chất và điều kiện đã nêu ở trên để tìm ra lời giải.

Lời giải chi tiết bài tập 6.23

(Giả sử đề bài cụ thể của bài 6.23 là: Cho đường tròn (O) có bán kính R và đường thẳng d. Chứng minh rằng d là tiếp tuyến của (O) khi và chỉ khi khoảng cách từ O đến d bằng R.)

Chứng minh:

  1. Chiều thuận (Nếu d là tiếp tuyến của (O) thì khoảng cách từ O đến d bằng R):
  2. Vì d là tiếp tuyến của (O) tại điểm A, nên OA vuông góc với d (tính chất tiếp tuyến). Do đó, khoảng cách từ O đến d chính là độ dài đoạn OA, bằng bán kính R của đường tròn.

  3. Chiều nghịch (Nếu khoảng cách từ O đến d bằng R thì d là tiếp tuyến của (O)):
  4. Gọi H là hình chiếu vuông góc của O lên d. Khi đó, OH là khoảng cách từ O đến d. Theo giả thiết, OH = R.

    Vì H nằm trên d và OH vuông góc với d, nên H là tiếp điểm của d và (O). Do đó, d là tiếp tuyến của (O).

Ví dụ minh họa ứng dụng

Cho đường tròn (O) có phương trình (x-1)^2 + (y-2)^2 = 9 và đường thẳng d có phương trình 3x + 4y - 5 = 0. Chứng minh rằng d là tiếp tuyến của (O).

Giải:

Tâm của đường tròn (O) là I(1; 2) và bán kính R = 3.

Khoảng cách từ I đến d là: d(I, d) = |3(1) + 4(2) - 5| / √(3^2 + 4^2) = |3 + 8 - 5| / 5 = 6/5 = 1.2

Vì d(I, d) ≠ R, nên d không phải là tiếp tuyến của (O).

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 6.24 trang 22 SGK Toán 9 tập 2
  • Bài 6.25 trang 22 SGK Toán 9 tập 2

Kết luận

Bài tập 6.23 trang 22 SGK Toán 9 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp tiếp tuyến của đường thẳng với đường tròn. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9