Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các em giải chi tiết các bài tập trong mục 2 trang 122, 123, 124 sách giáo khoa Toán 9 tập 2.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Trong hộp có 4 thẻ màu đỏ được đánh số 1, 2, 3, 4 và 3 thẻ màu xanh được đánh số 1, 2, 3. Lấy ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Hãy liệt kê các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện hành động này. Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 124SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét phép thử tung một đồng xu và một con xúc xắc 6 mặt. Hãy liệt kê các phần tử của không gian mẫu.
Phương pháp giải:
Tổng số kết quả có thể xảy ra gọi là số kết quả (hay số phần tử) của không gian mẫu.
Lời giải chi tiết:
Xét phép thử tung một con xúc xắc 6 mặt, ta có:
Ω = {1 chấm; 2 chấm; 3 chấm; 4 chấm; 5 chấm; 6 chấm}.
Xét phép thử tung tung một đồng xu, ta có:
Ω = {sấp; ngửa}.v
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 122SGK Toán 9 Cùng khám phá
Trong hộp có 4 thẻ màu đỏ được đánh số 1, 2, 3, 4 và 3 thẻ màu xanh được đánh số 1, 2, 3. Lấy ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Hãy liệt kê các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện hành động này. Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?

Phương pháp giải:
Đọc kĩ dữ liệu đề bài và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện hành động này là:
Đ1; Đ2; Đ3; Đ4; X1; X2; X3.
Có 7 kết quả có thể xảy ra.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 123 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét trò chơi con quay ở phần Khởi động:
Bạn Minh Phong chơi trò quay một con quay dạng hình vuông mà bốn phần được đánh số như hình bên và quan sát cạnh song song với mặt đất khi con quay dừng. Khi con quay có cạnh của hình vuông thuộc phần ghi số 4 song song với mặt đất thì Minh Phong thắng.

a) Hãy giải thích rằng đây là một phép thử ngẫu nhiên.
b) Liệt kê các phần tử của không gian mẫu của phép thử này.
Phương pháp giải:
Phép thử ngẫu nhiên là một thí nghiệm hoặc hành động không đoán được kết quả của nó, mặc dù đã biết tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra.
Tổng số kết quả có thể xảy ra gọi là số kết quả (hay số phần tử) của không gian mẫu.
Lời giải chi tiết:
a) Trò chơi con quay là một phép thử ngẫu nhiên vì ta biết có 4 kết quả có thể xảy ra là con quay có cạnh của hình vuông thuộc phần ghi số 1 hoặc số 2 hoặc số 3 hoặc số 4 song song với mặt đất.
b) \(\Omega \) = {S1; S2; S3; S4}.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 122SGK Toán 9 Cùng khám phá
Trong hộp có 4 thẻ màu đỏ được đánh số 1, 2, 3, 4 và 3 thẻ màu xanh được đánh số 1, 2, 3. Lấy ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Hãy liệt kê các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện hành động này. Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?

Phương pháp giải:
Đọc kĩ dữ liệu đề bài và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện hành động này là:
Đ1; Đ2; Đ3; Đ4; X1; X2; X3.
Có 7 kết quả có thể xảy ra.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 123 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét trò chơi con quay ở phần Khởi động:
Bạn Minh Phong chơi trò quay một con quay dạng hình vuông mà bốn phần được đánh số như hình bên và quan sát cạnh song song với mặt đất khi con quay dừng. Khi con quay có cạnh của hình vuông thuộc phần ghi số 4 song song với mặt đất thì Minh Phong thắng.

a) Hãy giải thích rằng đây là một phép thử ngẫu nhiên.
b) Liệt kê các phần tử của không gian mẫu của phép thử này.
Phương pháp giải:
Phép thử ngẫu nhiên là một thí nghiệm hoặc hành động không đoán được kết quả của nó, mặc dù đã biết tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra.
Tổng số kết quả có thể xảy ra gọi là số kết quả (hay số phần tử) của không gian mẫu.
Lời giải chi tiết:
a) Trò chơi con quay là một phép thử ngẫu nhiên vì ta biết có 4 kết quả có thể xảy ra là con quay có cạnh của hình vuông thuộc phần ghi số 1 hoặc số 2 hoặc số 3 hoặc số 4 song song với mặt đất.
b) \(\Omega \) = {S1; S2; S3; S4}.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 124SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét phép thử tung một đồng xu và một con xúc xắc 6 mặt. Hãy liệt kê các phần tử của không gian mẫu.
Phương pháp giải:
Tổng số kết quả có thể xảy ra gọi là số kết quả (hay số phần tử) của không gian mẫu.
Lời giải chi tiết:
Xét phép thử tung một con xúc xắc 6 mặt, ta có:
Ω = {1 chấm; 2 chấm; 3 chấm; 4 chấm; 5 chấm; 6 chấm}.
Xét phép thử tung tung một đồng xu, ta có:
Ω = {sấp; ngửa}.v
Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 2 thường tập trung vào các chủ đề như hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai, và ứng dụng của chúng trong giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức trong mục này là vô cùng quan trọng, không chỉ cho kỳ thi học kỳ mà còn là nền tảng cho các kiến thức nâng cao ở các lớp trên.
Bài tập trong phần này thường yêu cầu học sinh giải các phương trình bậc nhất đơn giản, ví dụ như:
Để giải các phương trình này, học sinh cần nắm vững các quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân chia hai vế của phương trình.
Phương trình tích là phương trình có dạng A(x) * B(x) = 0. Để giải phương trình tích, ta cần giải từng phương trình A(x) = 0 và B(x) = 0.
Ví dụ:
(x - 2)(x + 3) = 0
Giải:
Vậy phương trình có hai nghiệm là x = 2 và x = -3.
Đây là dạng bài tập khó hơn, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ định nghĩa của giá trị tuyệt đối và các tính chất của nó.
Ví dụ:
|x - 1| = 3
Giải:
Vậy phương trình có hai nghiệm là x = 4 và x = -2.
Một số bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình để giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như bài toán về vận tốc, thời gian, quãng đường, hoặc bài toán về năng suất lao động.
Để giải các bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các đại lượng chưa biết, và lập phương trình để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng đó.
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 9 tập 2. Chúc các em học tập tốt!