Bài 2.16 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép nhân đa thức. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các quy tắc nhân đơn thức với đa thức, nhân đa thức với đa thức.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Tính nhanh giá trị của biểu thức:
Đề bài
Tính nhanh giá trị của biểu thức:
\({x^2} + \dfrac{1}{2}x + \dfrac{1}{{16}}\) tại x=99,75.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ để rút gọn
\({(a+b)^2} = a^2 + 2ab +b^2\)
Sau đó, ta thay x vào biểu thức để tính giá trị của biểu thức.
Lời giải chi tiết
\({x^2} + \dfrac{1}{2}x + \dfrac{1}{{16}} = {x^2} + 2.x.\dfrac{1}{4} + {\left( {\dfrac{1}{4}} \right)^2} = {\left( {x + \dfrac{1}{4}} \right)^2}\)
Thay x=99,75 vào biểu thức ta được: \({\left( {x + \dfrac{1}{4}} \right)^2} = {\left( {99,75 + 0,25} \right)^2} = {100^2} = 10000\).
Bài 2.16 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức yêu cầu thực hiện phép nhân đa thức. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các quy tắc sau:
Đề bài: Làm tính nhân:
Áp dụng quy tắc nhân đa thức với đa thức, ta có:
(x + 3)(x – 2) = x(x – 2) + 3(x – 2) = x2 – 2x + 3x – 6 = x2 + x – 6
Áp dụng quy tắc nhân đa thức với đa thức, ta có:
(2x – 1)(x + 5) = 2x(x + 5) – 1(x + 5) = 2x2 + 10x – x – 5 = 2x2 + 9x – 5
Áp dụng quy tắc nhân đa thức với đa thức, ta có:
(x2 – 2x + 1)(x – 1) = x2(x – 1) – 2x(x – 1) + 1(x – 1) = x3 – x2 – 2x2 + 2x + x – 1 = x3 – 3x2 + 3x – 1
Trong quá trình giải bài tập, cần chú ý:
Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta cùng xem xét một ví dụ khác:
(3x + 2)(x – 4) = 3x(x – 4) + 2(x – 4) = 3x2 – 12x + 2x – 8 = 3x2 – 10x – 8
Để rèn luyện thêm kỹ năng, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 2.16 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững các quy tắc nhân đa thức. Bằng cách thực hành thường xuyên và áp dụng đúng các quy tắc, các em sẽ có thể giải quyết các bài tập tương tự một cách dễ dàng và hiệu quả.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập và đạt kết quả tốt trong học tập.