Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết các bài tập trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh.

Cho tia phân giác At của góc xAy (H.4.20). Nếu lấy điểm B trên tia Ax, điểm C trên tia Ay, ta được tam giác ABC. Giả sử tia phân giác At cắt BC tại điểm D. Khi lấy B và C sao cho AB = AC (H.4.20a), hãy so sánh tỉ số (dfrac{{DB}}{{DC}}) và (dfrac{{AB}}{{AC}})

HĐ2

    Video hướng dẫn giải

    Cho tia phân giác At của góc xAy (H.4.20). Nếu lấy điểm B trên tia Ax, điểm C trên tia Ay, ta được tam giác ABC. Giả sử tia phân giác At cắt BC tại điểm D

    Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1 1

    Khi lấy B và C sao cho AB = 2 cm và AC = 4 cm (H.4.20b), hãy dùng thước có vạch chia đến milimét để đo độ dài các đoạn thẳng DB, DC rồi so sánh hai tỉ số \(\dfrac{{DB}}{{DC}}\) và \(\dfrac{{AB}}{{AC}}\)

    Phương pháp giải:

    Dùng thước đo các khoảng cách và tính tỉ số

    Lời giải chi tiết:

    Dùng thước có vạch chia đến milimét để đo độ dài các đoạn thẳng DB, DC, ta được:

    DB = 12 mm = 1,2 cm và DC = 24 mm = 2,4 cm.

    Khi đó, \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{1,2}}{{2,4}} = \dfrac{1}{2};\dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{2}{4} = \dfrac{1}{2}\)

    Vậy khi lấy B và C sao cho AB = 2 cm và AC = 4 cm thì \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

    Luyện tập

      Video hướng dẫn giải

      Tính độ dài x trên Hình 4.23

      Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2 1

      Phương pháp giải:

      Vận dụng tính chất đường phân giác trong tam giác

      Lời giải chi tiết:

      Trong Hình 4.23 có \(\widehat {DME} = \widehat {MEF}\) nên EM là tia phân giác của \(\widehat {{\rm{DEF}}}\).

      Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:

      \(\dfrac{{E{\rm{D}}}}{{EF}} = \dfrac{{M{\rm{D}}}}{{MF}}\) hay \(\dfrac{{4,5}}{x} = \dfrac{{3,5}}{{5,6}}\)

      Suy ra: \(x = \dfrac{{5,6.4,5}}{{3,5}} = 7,2\)(đvđd)

      Vậy x = 7,2 (đvđd).

      HĐ1

        Video hướng dẫn giải

        Cho tia phân giác At của góc xAy (H.4.20). Nếu lấy điểm B trên tia Ax, điểm C trên tia Ay, ta được tam giác ABC. Giả sử tia phân giác At cắt BC tại điểm D.

        Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 0 1

        Khi lấy B và C sao cho AB = AC (H.4.20a), hãy so sánh tỉ số \(\dfrac{{DB}}{{DC}}\) và \(\dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Phương pháp giải:

        Vận dụng tính chất đường phân giác của tam giác.

        Lời giải chi tiết:

        Theo đề bài, At là tia phân giác của góc xAy hay AD là tia phân giác của góc BAC.

        Tam giác ABC cân tại A (vì AB = AC) có AD là tia phân giác của góc BAC nên AD cũng là đường trung tuyến của tam giác ABC.

        Suy ra D là trung điểm của cạnh BC hay DB = DC nên \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = 1\).

        Vì AB = AC nên \(\dfrac{{AB}}{{AC}} = 1\)

        Vậy khi lấy B và C sao cho AB = AC thì \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ1
        • HĐ2
        • Luyện tập

        Video hướng dẫn giải

        Cho tia phân giác At của góc xAy (H.4.20). Nếu lấy điểm B trên tia Ax, điểm C trên tia Ay, ta được tam giác ABC. Giả sử tia phân giác At cắt BC tại điểm D.

        Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

        Khi lấy B và C sao cho AB = AC (H.4.20a), hãy so sánh tỉ số \(\dfrac{{DB}}{{DC}}\) và \(\dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Phương pháp giải:

        Vận dụng tính chất đường phân giác của tam giác.

        Lời giải chi tiết:

        Theo đề bài, At là tia phân giác của góc xAy hay AD là tia phân giác của góc BAC.

        Tam giác ABC cân tại A (vì AB = AC) có AD là tia phân giác của góc BAC nên AD cũng là đường trung tuyến của tam giác ABC.

        Suy ra D là trung điểm của cạnh BC hay DB = DC nên \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = 1\).

        Vì AB = AC nên \(\dfrac{{AB}}{{AC}} = 1\)

        Vậy khi lấy B và C sao cho AB = AC thì \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Video hướng dẫn giải

        Cho tia phân giác At của góc xAy (H.4.20). Nếu lấy điểm B trên tia Ax, điểm C trên tia Ay, ta được tam giác ABC. Giả sử tia phân giác At cắt BC tại điểm D

        Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

        Khi lấy B và C sao cho AB = 2 cm và AC = 4 cm (H.4.20b), hãy dùng thước có vạch chia đến milimét để đo độ dài các đoạn thẳng DB, DC rồi so sánh hai tỉ số \(\dfrac{{DB}}{{DC}}\) và \(\dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Phương pháp giải:

        Dùng thước đo các khoảng cách và tính tỉ số

        Lời giải chi tiết:

        Dùng thước có vạch chia đến milimét để đo độ dài các đoạn thẳng DB, DC, ta được:

        DB = 12 mm = 1,2 cm và DC = 24 mm = 2,4 cm.

        Khi đó, \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{1,2}}{{2,4}} = \dfrac{1}{2};\dfrac{{AB}}{{AC}} = \dfrac{2}{4} = \dfrac{1}{2}\)

        Vậy khi lấy B và C sao cho AB = 2 cm và AC = 4 cm thì \(\dfrac{{DB}}{{DC}} = \dfrac{{AB}}{{AC}}\)

        Video hướng dẫn giải

        Tính độ dài x trên Hình 4.23

        Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 3

        Phương pháp giải:

        Vận dụng tính chất đường phân giác trong tam giác

        Lời giải chi tiết:

        Trong Hình 4.23 có \(\widehat {DME} = \widehat {MEF}\) nên EM là tia phân giác của \(\widehat {{\rm{DEF}}}\).

        Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác, ta có:

        \(\dfrac{{E{\rm{D}}}}{{EF}} = \dfrac{{M{\rm{D}}}}{{MF}}\) hay \(\dfrac{{4,5}}{x} = \dfrac{{3,5}}{{5,6}}\)

        Suy ra: \(x = \dfrac{{5,6.4,5}}{{3,5}} = 7,2\)(đvđd)

        Vậy x = 7,2 (đvđd).

        Khám phá ngay nội dung Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải câu hỏi trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan

        Chương 3 của SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức tập trung vào các kiến thức về tứ giác. Trang 84 và 85 chứa các bài tập vận dụng những kiến thức này để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt các bài tập này.

        Nội dung chi tiết các bài tập trang 84, 85

        Bài 3.1 (trang 84)

        Bài 3.1 yêu cầu học sinh xác định các yếu tố của tứ giác: đỉnh, cạnh, góc, đường chéo. Để giải bài này, học sinh cần hiểu rõ định nghĩa về tứ giác và các yếu tố liên quan. Ví dụ, một tứ giác ABCD có 4 đỉnh là A, B, C, D; 4 cạnh là AB, BC, CD, DA; 4 góc là ∠A, ∠B, ∠C, ∠D; và 2 đường chéo là AC, BD.

        Bài 3.2 (trang 84)

        Bài 3.2 tập trung vào việc phân loại các loại tứ giác đặc biệt: hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Học sinh cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết của từng loại tứ giác để phân loại chính xác. Ví dụ, một hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song. Một hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song.

        Bài 3.3 (trang 85)

        Bài 3.3 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về góc trong tứ giác để giải quyết bài toán. Theo định lý về tổng các góc trong một tứ giác, tổng số đo bốn góc của một tứ giác bằng 360 độ. Học sinh có thể sử dụng định lý này để tính góc còn thiếu khi biết số đo ba góc còn lại.

        Bài 3.4 (trang 85)

        Bài 3.4 thường liên quan đến việc chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó. Để chứng minh, học sinh cần sử dụng các dấu hiệu nhận biết của loại tứ giác đó. Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, học sinh cần chứng minh hai cặp cạnh đối song song hoặc một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.

        Phương pháp giải bài tập hiệu quả

        1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán và các dữ kiện đã cho.
        2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ hơn về bài toán và các yếu tố liên quan.
        3. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, định lý, tính chất đã học để giải quyết bài toán.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của mình là chính xác và hợp lý.

        Ví dụ minh họa

        Bài toán: Cho tứ giác ABCD có ∠A = 80°, ∠B = 100°, ∠C = 120°. Tính ∠D.

        Giải:

        Áp dụng định lý về tổng các góc trong một tứ giác, ta có:

        ∠A + ∠B + ∠C + ∠D = 360°

        80° + 100° + 120° + ∠D = 360°

        300° + ∠D = 360°

        ∠D = 360° - 300° = 60°

        Vậy ∠D = 60°.

        Luyện tập thêm

        Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

        Kết luận

        Việc giải bài tập trang 84, 85 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8