Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để chứng minh các tính chất và giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho tứ giác ABCD,

Đề bài

Cho tứ giác ABCD, gọi E, F, K lần lượt là trung điểm của AD, BC, AC.

a) Chứng minh EK // CD, FK // AB.

b) So sánh EF và \(\dfrac{1}{2}(AB + C{\rm{D}})\)

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

a. Chứng minh EK là đường trung bình của tam giác ACD; FK là đường trung bình của tam giác ABC, suy ra EK // CD, FK // AB.

b. Áp dụng tính chất đường trung bình với EK và FK trong tam giác ACD, ABC. Áp dụng bất đẳng thức "Với ba điểm A, B, C bất kỳ, ta có AB + AC ≥ BC" suy ra đpcm.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

a) Vì E, K lần lượt là trung điểm của AD, AC nên EK là đường trung bình của tam giác ACD suy ra EK // CD.

Vì K, F lần lượt là trung điểm của AC, BC nên KF là đường trung bình của tam giác ABC suy ra KF // AB.

Vậy EK // CD, FK // AB.

b) Vì EK là đường trung bình của tam giác ACD nên \(EK = \dfrac{1}{2}C{\rm{D}}\);

Vì KF là đường trung bình của tam giác ABC nên \(KF = \dfrac{1}{2}AB\).

Do đó \(EK + KF = \dfrac{1}{2}(AB + C{\rm{D}})\) (1)

Ta có: \(EF \le EK + KF\) (2)

Từ (1) và (2) ta suy ra \(EF \le \dfrac{1}{2}(AB + C{\rm{D}})\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và lời giải

Bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất quan trọng của hình thang cân. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững định nghĩa và các tính chất của hình thang cân, bao gồm:

  • Định nghĩa hình thang cân: Hình thang cân là hình thang có hai cạnh bên song song.
  • Tính chất hình thang cân:
    • Hai góc kề một cạnh bên bằng nhau.
    • Hai đường chéo bằng nhau.
    • Tổng hai góc một đáy bằng 180 độ.

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AD và BC. Chứng minh rằng EA = EB.

Lời giải:

  1. Phân tích bài toán: Để chứng minh EA = EB, ta cần tìm mối liên hệ giữa EA và EB. Vì ABCD là hình thang cân, ta có AD = BC. Do đó, ta có thể sử dụng các tam giác đồng dạng để chứng minh EA = EB.
  2. Chứng minh:

    Xét tam giác ADE và tam giác BCE:

    • ∠DAE = ∠CBE (so le trong do AB // CD)
    • ∠ADE = ∠BCE (so le trong do AB // CD)
    • AD = BC (tính chất hình thang cân)

    Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE (g-g). Suy ra:

    EA/EB = AD/BC = 1 (vì AD = BC)

    Vậy EA = EB (đpcm).

Giải thích chi tiết:

Việc chứng minh tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE là bước quan trọng nhất trong bài giải này. Dựa vào các góc so le trong bằng nhau và cạnh AD = BC, ta có thể kết luận hai tam giác này đồng dạng theo trường hợp góc - góc. Từ đó, ta suy ra tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng, và do AD = BC, tỉ lệ này bằng 1, dẫn đến EA = EB.

Mở rộng:

Bài tập này có thể được mở rộng bằng cách yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất khác của hình thang cân, hoặc giải các bài toán liên quan đến việc tính độ dài các đoạn thẳng trong hình thang cân. Ví dụ, học sinh có thể được yêu cầu tính độ dài đường trung bình của hình thang cân, hoặc chứng minh rằng đường thẳng đi qua trung điểm của hai cạnh bên của hình thang cân là đường trung bình của hình thang.

Lưu ý:

Khi giải các bài toán về hình thang cân, học sinh cần chú ý đến việc vận dụng đúng các định nghĩa và tính chất của hình thang cân. Ngoài ra, việc vẽ hình chính xác và phân tích bài toán một cách cẩn thận cũng rất quan trọng để tìm ra lời giải đúng.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức về hình thang cân, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức, hoặc tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.

Kết luận:

Bài 4.14 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tính chất của hình thang cân. Bằng cách nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán hình học phức tạp hơn.

Các bài toán liên quan

  • Giải bài 4.15 trang 88 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Giải bài 4.16 trang 89 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Giải bài tập ôn tập chương 4 Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8