Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức trên giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Cho hình chữ nhật ABCD có AC cắt BD tại O.

Đề bài

Cho hình chữ nhật ABCD có AC cắt BD tại O. Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AB, AD. Chứng minh tứ giác AHOK là hình chữ nhật.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Chứng minh tứ giác AHOK có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật.

Lời giải chi tiết

Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(\widehat {BA{\rm{D}}} = {90^o}\) và hai đường chéo AC, BD bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường.

Suy ra AB ⊥ AD; O là trung điểm của AC và BD.

Vì O, H lần lượt là trung điểm của BD và AB nên OH là đường trung bình của tam giác ABD.

Suy ra OH // AD mà AB ⊥ AD nên OH ⊥ AB hay \(\widehat {AHO} = {90^o}\)

Tương tự, ta chứng minh được: OK ⊥ AD hay \(\widehat {AK{\rm{O}}} = {90^o}\).

Ta có: \(\widehat {BA{\rm{D}}} + \widehat {AHO} + \widehat {AK{\rm{O}}} + \widehat {HOK} = {360^o}\)

90°+90°+90°+\(\widehat {HOK}\)=360°

270°+\(\widehat {HOK}\)=360°

Suy ra \(\widehat {HOK}\)=360°−270°=90°

Tứ giác AHOK có \(\widehat {BA{\rm{D}}}\)=90°;ˆAHO=90°; \(\widehat {AHO}\)=90°;\(\widehat {AK{\rm{O}}}\)=90o

Do đó, tứ giác AHOK là hình chữ nhật.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình bình hành để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình bình hành, các tính chất của hình bình hành và các phương pháp chứng minh hình bình hành.

1. Tóm tắt lý thuyết cần thiết

Trước khi đi vào giải bài tập, hãy cùng nhau ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

  • Hình bình hành: Là tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
  • Tính chất của hình bình hành:
    • Các cạnh đối song song và bằng nhau.
    • Các góc đối bằng nhau.
    • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau.
    • Tứ giác có hai góc đối bằng nhau.
    • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

2. Phân tích đề bài và tìm hướng giải

Đề bài yêu cầu chúng ta chứng minh một hình là hình bình hành dựa trên các thông tin đã cho. Để làm được điều này, chúng ta cần xác định xem hình đó có thỏa mãn một trong các dấu hiệu nhận biết hình bình hành hay không. Thông thường, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về cạnh, góc và đường chéo để chứng minh.

3. Lời giải chi tiết bài 4.9 trang 83 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

(Nội dung lời giải chi tiết bài tập 4.9 sẽ được trình bày tại đây, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa và giải thích rõ ràng. Ví dụ:)

Bài 4.9: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh rằng: a) Tam giác ADE = Tam giác BCE. b) AF = FC.

Lời giải:

  1. a) Chứng minh Tam giác ADE = Tam giác BCE:
    • Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:
      • AE = BE (vì E là trung điểm của AB)
      • ∠DAE = ∠BCE (so le trong do AD // BC)
      • ∠ADE = ∠CBE (so le trong do AD // BC)
    • Vậy, Tam giác ADE = Tam giác BCE (g.c.g)
  2. b) Chứng minh AF = FC:
    • Vì Tam giác ADE = Tam giác BCE (cmt) nên DE = CE.
    • Xét tam giác DFC và tam giác AFE, ta có:
      • ∠DFC = ∠AFE (đối đỉnh)
      • ∠DCF = ∠EAF (so le trong do DC // AB)
      • DE = CE (cmt)
    • Vậy, Tam giác DFC = Tam giác AFE (g.c.g)
    • Suy ra AF = FC (các cạnh tương ứng)

4. Mở rộng và bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về hình bình hành và các tính chất của nó, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Hãy chú trọng vào việc phân tích đề bài, tìm ra hướng giải phù hợp và vận dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt.

5. Lời khuyên khi học Toán 8

Học Toán 8 đòi hỏi sự chăm chỉ, kiên trì và phương pháp học tập đúng đắn. Các em nên:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản trong SGK.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên và bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các tài liệu tham khảo và công cụ học tập trực tuyến.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8