Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình học tập.

Cho tứ giác ABCD. Kẻ đường chéo BD (H.3.5). Vận dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác ABD và CBD, tính tổng của tứ giác ABCD.

Thử thách nhỏ

    Video hướng dẫn giải

    Trong một tứ giác, hỏi số góc tù nhiều nhất là bao nhiêu và số góc nhọn nhiều nhất là bao nhiêu? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác

    Lời giải chi tiết:

    • Nếu 4 góc trong tứ giác đều nhọn (mỗi góc nhỏ hơn 90o).

    Khi đó, tổng 4 góc nhỏ hơn: 4 . 90= 360(vô lí vì tổng 4 góc trong tứ giác bằng 360o).

    • Nếu tứ giác có 3 góc nhọn (nhỏ hơn 90o); 1 góc tù (góc lớn hơn 90o).

    Khi đó, tổng 3 góc nhọn nhỏ hơn: 3 . 90o = 270o;

    Số đo góc còn lại lớn hơn: 360– 270= 90(thỏa mãn).

    Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn.

    • Nếu 4 góc tứ giác đều tù (mỗi góc lớn hơn 90o).

    Khi đó, tổng 4 góc lớn hơn: 4 . 90= 360(vô lí vì tổng 4 góc trong một tứ giác bằng 360o).

    • Nếu tứ giác có 3 góc tù và 1 góc nhọn.

    Tổng 3 góc tù lớn hơn: 3.90o = 270o;

    Số đo góc còn lại của tứ giác nhỏ hơn: 360– 270= 90o (thỏa mãn).

    Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.

    Vậy một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn; một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.

    Hoạt động 1

      Video hướng dẫn giải

      Cho tứ giác ABCD. Kẻ đường chéo BD (H.3.5). Vận dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác ABD và CBD, tính tổng các góc của tứ giác ABCD.

      Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 0 1

      Phương pháp giải:

      Vận dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác

      Lời giải chi tiết:

      Áp dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác ABD và CBD, ta có:

      \(\begin{array}{l}\widehat A + \widehat {{B_1}} + \widehat {{D_1}} = {180^o}\\\widehat C + \widehat {{B_2}} + \widehat {{D_2}} = {180^o}\end{array}\)

      Khi đó, tứ giác ABCD có:

      \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = \widehat A + \widehat {{B_1}} + \widehat {{D_1}} + \widehat C + \widehat {{B_2}} + \widehat {{D_2}} = 180^\circ + 180^\circ = 360^\circ \)

       Vậy \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = {360^o}\)

      Luyện tập 2

        Video hướng dẫn giải

        Cho tứ giác EFGH như Hình 3.7. Hãy tính góc F.

        Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1 1

        Phương pháp giải:

        Vận dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác.

        Lời giải chi tiết:

        Xét tứ giác EFGH có:

        \(\) \(\widehat E + \widehat F + \widehat G + \widehat H = {360^o}\)(định lí tổng các góc trong một tứ giác).

        Hay \({90^o} + \widehat F + {90^o} + {55^o} = {360^o}\)

        Suy ra \(\widehat F\)+235°=360°

        Do đó \(\widehat F\)=360°−235°=125°

        Vậy \(\widehat F\)=125o

        Vận dụng

          Video hướng dẫn giải

          Câu hỏi mở đầu 

          Cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi đánh số bốn góc của mỗi tứ giác như tứ giác ABCD trong Hình 3.1a. Ghép bốn tứ giác giấy đó để được hình như Hình 3.1b.

          Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2 1

          - Em có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như vậy không?

          - Em có nhận xét gì về bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác? Hãy cho biết tổng số đo.

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 3.4 và nhận xét

          Lời giải chi tiết:

          Em cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi thực hiện các bước theo yêu cầu bài toán.

          Ta có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như Hình 3.1b.

           - Nhận xét: Bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác được ghép khít nhau.

          Khi đó: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = 360^\circ \)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Luyện tập 2
          • Vận dụng
          • Thử thách nhỏ

          Video hướng dẫn giải

          Cho tứ giác ABCD. Kẻ đường chéo BD (H.3.5). Vận dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác ABD và CBD, tính tổng các góc của tứ giác ABCD.

          Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

          Phương pháp giải:

          Vận dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác

          Lời giải chi tiết:

          Áp dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác ABD và CBD, ta có:

          \(\begin{array}{l}\widehat A + \widehat {{B_1}} + \widehat {{D_1}} = {180^o}\\\widehat C + \widehat {{B_2}} + \widehat {{D_2}} = {180^o}\end{array}\)

          Khi đó, tứ giác ABCD có:

          \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = \widehat A + \widehat {{B_1}} + \widehat {{D_1}} + \widehat C + \widehat {{B_2}} + \widehat {{D_2}} = 180^\circ + 180^\circ = 360^\circ \)

           Vậy \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = {360^o}\)

          Video hướng dẫn giải

          Cho tứ giác EFGH như Hình 3.7. Hãy tính góc F.

          Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

          Phương pháp giải:

          Vận dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác.

          Lời giải chi tiết:

          Xét tứ giác EFGH có:

          \(\) \(\widehat E + \widehat F + \widehat G + \widehat H = {360^o}\)(định lí tổng các góc trong một tứ giác).

          Hay \({90^o} + \widehat F + {90^o} + {55^o} = {360^o}\)

          Suy ra \(\widehat F\)+235°=360°

          Do đó \(\widehat F\)=360°−235°=125°

          Vậy \(\widehat F\)=125o

          Video hướng dẫn giải

          Câu hỏi mở đầu 

          Cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi đánh số bốn góc của mỗi tứ giác như tứ giác ABCD trong Hình 3.1a. Ghép bốn tứ giác giấy đó để được hình như Hình 3.1b.

          Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 3

          - Em có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như vậy không?

          - Em có nhận xét gì về bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác? Hãy cho biết tổng số đo.

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 3.4 và nhận xét

          Lời giải chi tiết:

          Em cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi thực hiện các bước theo yêu cầu bài toán.

          Ta có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như Hình 3.1b.

           - Nhận xét: Bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác được ghép khít nhau.

          Khi đó: \(\widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = 360^\circ \)

          Video hướng dẫn giải

          Trong một tứ giác, hỏi số góc tù nhiều nhất là bao nhiêu và số góc nhọn nhiều nhất là bao nhiêu? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác

          Lời giải chi tiết:

          • Nếu 4 góc trong tứ giác đều nhọn (mỗi góc nhỏ hơn 90o).

          Khi đó, tổng 4 góc nhỏ hơn: 4 . 90= 360(vô lí vì tổng 4 góc trong tứ giác bằng 360o).

          • Nếu tứ giác có 3 góc nhọn (nhỏ hơn 90o); 1 góc tù (góc lớn hơn 90o).

          Khi đó, tổng 3 góc nhọn nhỏ hơn: 3 . 90o = 270o;

          Số đo góc còn lại lớn hơn: 360– 270= 90(thỏa mãn).

          Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn.

          • Nếu 4 góc tứ giác đều tù (mỗi góc lớn hơn 90o).

          Khi đó, tổng 4 góc lớn hơn: 4 . 90= 360(vô lí vì tổng 4 góc trong một tứ giác bằng 360o).

          • Nếu tứ giác có 3 góc tù và 1 góc nhọn.

          Tổng 3 góc tù lớn hơn: 3.90o = 270o;

          Số đo góc còn lại của tứ giác nhỏ hơn: 360– 270= 90o (thỏa mãn).

          Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.

          Vậy một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn; một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.

          Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 2 của chương trình Toán 8 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

          Nội dung chi tiết các bài tập

          Bài 1: Ôn tập về đa thức

          Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cơ bản với đa thức như cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép toán với đa thức, đặc biệt là quy tắc dấu ngoặc và quy tắc nhân phân phối.

          1. Ví dụ 1: Thực hiện phép tính (2x + 3)(x - 1).
          2. Lời giải: (2x + 3)(x - 1) = 2x2 - 2x + 3x - 3 = 2x2 + x - 3
          3. Ví dụ 2: Tìm nghiệm của đa thức P(x) = x2 - 4.
          4. Lời giải: P(x) = x2 - 4 = (x - 2)(x + 2). Vậy nghiệm của đa thức là x = 2 và x = -2.

          Bài 2: Ôn tập về phân thức đại số

          Bài 2 tập trung vào việc rút gọn phân thức đại số, quy đồng mẫu số và thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia phân thức. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phân thức đại số, đặc biệt là quy tắc rút gọn phân thức và quy tắc quy đồng mẫu số.

          • Ví dụ 1: Rút gọn phân thức \frac{x^2 - 1}{x + 1}.
          • Lời giải:\frac{x^2 - 1}{x + 1} = \frac{(x - 1)(x + 1)}{x + 1} = x - 1 (với x ≠ -1)
          • Ví dụ 2: Quy đồng mẫu số của hai phân thức \frac{1}{x}\frac{1}{x + 1}.
          • Lời giải: Mẫu số chung là x(x + 1). Ta có: \frac{1}{x} = \frac{x + 1}{x(x + 1)}\frac{1}{x + 1} = \frac{x}{x(x + 1)}.

          Bài 3: Bài tập tổng hợp

          Bài 3 là một bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng tất cả các kiến thức đã học trong mục 2 để giải quyết một bài toán phức tạp. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và thực hiện các phép toán một cách chính xác.

          Lời khuyên khi giải bài tập

          Để giải bài tập mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 Kết nối tri thức một cách hiệu quả, các em nên:

          • Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán.
          • Vận dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Tham khảo các lời giải mẫu trên giaibaitoan.com để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập.

          Kết luận

          Hy vọng với những lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập mục 2 trang 50, 51 SGK Toán 8 tập 1 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8