Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2 trang 69, 70, 71 sách giáo khoa Toán 8 tập 2 chương trình Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Hình 8.4 là cảnh tắc đường ở đường Nguyễn Trãi (Hà Nội)

LT 2

    Video hướng dẫn giải

    Hình 8.4 là cảnh tắc đường ở đường Nguyễn Trãi (Hà Nội) vào giờ cao điểm buổi sáng, từ khoảng 7 giờ 30 phút đến 8 giờ. Giả sử camera quan sát đường Nguyễn Trãi trong 365 ngày ghi nhận được 217 ngày tắc đường vào giờ cao điểm buổi sáng. Từ só liệu thống kê đó, hãy ước lượng xác suất của biến cố E: "Tắc đường vào giờ cao điểm buổi sáng ở đường Nguyễn Trãi" 

    Phương pháp giải:

    - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố E.

    - Xác suất của biến cố E được ước lượng bằng xác suất thực nghiệm của biến cố E.

    Lời giải chi tiết:

    Xác suất thực nghiệm của biến cố E là \(\frac{{217}}{{365}} \approx 0,594 \approx 59,4\% \)

    LT 3

      Video hướng dẫn giải

      Trong 240 000 trẻ sơ sinh chào đời người ta thấy có 123 120 bé trai. Hãy ước lượng xác suất của biến cố "Trẻ sơ sinh là bé gái"

      Phương pháp giải:

      - Tính số bé gái.

      - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố: “Trẻ sơ sinh là bé gái”.

      Lời giải chi tiết:

      Trong 240 000 trẻ sơ sinh chào đời người ta thấy có 123 120 bé trai. Do đó số bé gái là 240 000 – 123 120 = 116 880 

      Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố "Trẻ sơ sinh là bé gái" là \(\frac{{116880}}{{240000}} \approx 0,487 \approx 48,7\% \)

      LT 4

        Video hướng dẫn giải

        Thống kê điểm kiểm tra cuối năm môn Toán của một nhóm 100 học sinh lớp 8 được chọn ngẫu nhiên tại ba lớp của trường Trung học cơ sở X, thu được kết quả như bảng sau:

        Điểm

        1

        2

        3

        4

        5

        6

        7

        8

        9

        10

        Số hs

        7

        9

        11

        11

        12

        12

        13

        9

        8

        8

        a) Chọn ngẫu nhiên một học sinh của trường X. Hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

        A: "Học sinh đó có điểm nhỏ hơn hoặc bằng 5"

        B: "Học sinh đó có điểm từ 4 đến 9"

        b) Hãy dự đoán trong nhóm 80 học sinh lớp 8 chọn ngẫu nhiên từ ba lớp khác của trường X:

        Có bao nhiêu học sinh có số điểm không vượt quá 5 điểm?

        Có bao nhiêu học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm?

        Phương pháp giải:

        - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố A, B.

        - Gọi k là số học sinh có số điểm không vượt quá 5: \(\frac{k}{{80}} \approx 0,5\) => k ≈ 40

        - Gọi h là số học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm: \(\frac{h}{{80}} \approx 0,65\)=> h≈52

        Lời giải chi tiết:

        a) Có 7 học sinh có điểm 1, 9 học sinh có điểm 2, 11 học sinh có điểm 3, 11 học sinh có điểm 4, 12 học sinh có điểm 5 => Có 50 học sinh có điểm nhỏ hơn hoặc bằng 5 

        Xác suất thực nghiệm của biến cố A là: \(\frac{{50}}{{100}} = 0,5\)

        Có 11 học sinh có điểm 4, 12 học sinh có điểm 5, 12 học sinh điểm 6, 13 học sinh điểm 7, 9 học sinh điểm 8, 8 học sinh điểm 9 => Có 65 học sinh có điểm từ 4 đến 9 

        Xác suất thực nghiệm của biến cố B là: \(\frac{{65}}{{100}} = 0,65\)

        b) Gọi k là số học sinh có số điểm không vượt quá 5 

        Có \(P(A) \approx \frac{k}{{80}}\). Thay giá trị ước lượng của P(A) ở trên, ta được

        \(\frac{k}{{80}} \approx 0,5\) => k ≈ 40

        Vậy có khoảng 40 học sinh có số điểm không vượt quá 5 

        Gọi h là số học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm

        Có \(P\left( B \right) \approx \frac{h}{{80}}\). Thay giá trị ước lượng của P(B) ở trên, ta được

        \(\frac{h}{{80}} \approx 0,65\)=> h≈52

        Vậy có khoảng 52 học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • LT 2
        • LT 3
        • LT 4

        Video hướng dẫn giải

        Hình 8.4 là cảnh tắc đường ở đường Nguyễn Trãi (Hà Nội) vào giờ cao điểm buổi sáng, từ khoảng 7 giờ 30 phút đến 8 giờ. Giả sử camera quan sát đường Nguyễn Trãi trong 365 ngày ghi nhận được 217 ngày tắc đường vào giờ cao điểm buổi sáng. Từ só liệu thống kê đó, hãy ước lượng xác suất của biến cố E: "Tắc đường vào giờ cao điểm buổi sáng ở đường Nguyễn Trãi" 

        Phương pháp giải:

        - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố E.

        - Xác suất của biến cố E được ước lượng bằng xác suất thực nghiệm của biến cố E.

        Lời giải chi tiết:

        Xác suất thực nghiệm của biến cố E là \(\frac{{217}}{{365}} \approx 0,594 \approx 59,4\% \)

        Video hướng dẫn giải

        Trong 240 000 trẻ sơ sinh chào đời người ta thấy có 123 120 bé trai. Hãy ước lượng xác suất của biến cố "Trẻ sơ sinh là bé gái"

        Phương pháp giải:

        - Tính số bé gái.

        - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố: “Trẻ sơ sinh là bé gái”.

        Lời giải chi tiết:

        Trong 240 000 trẻ sơ sinh chào đời người ta thấy có 123 120 bé trai. Do đó số bé gái là 240 000 – 123 120 = 116 880 

        Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố "Trẻ sơ sinh là bé gái" là \(\frac{{116880}}{{240000}} \approx 0,487 \approx 48,7\% \)

        Video hướng dẫn giải

        Thống kê điểm kiểm tra cuối năm môn Toán của một nhóm 100 học sinh lớp 8 được chọn ngẫu nhiên tại ba lớp của trường Trung học cơ sở X, thu được kết quả như bảng sau:

        Điểm

        1

        2

        3

        4

        5

        6

        7

        8

        9

        10

        Số hs

        7

        9

        11

        11

        12

        12

        13

        9

        8

        8

        a) Chọn ngẫu nhiên một học sinh của trường X. Hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

        A: "Học sinh đó có điểm nhỏ hơn hoặc bằng 5"

        B: "Học sinh đó có điểm từ 4 đến 9"

        b) Hãy dự đoán trong nhóm 80 học sinh lớp 8 chọn ngẫu nhiên từ ba lớp khác của trường X:

        Có bao nhiêu học sinh có số điểm không vượt quá 5 điểm?

        Có bao nhiêu học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm?

        Phương pháp giải:

        - Tính xác suất thực nghiệm của biến cố A, B.

        - Gọi k là số học sinh có số điểm không vượt quá 5: \(\frac{k}{{80}} \approx 0,5\) => k ≈ 40

        - Gọi h là số học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm: \(\frac{h}{{80}} \approx 0,65\)=> h≈52

        Lời giải chi tiết:

        a) Có 7 học sinh có điểm 1, 9 học sinh có điểm 2, 11 học sinh có điểm 3, 11 học sinh có điểm 4, 12 học sinh có điểm 5 => Có 50 học sinh có điểm nhỏ hơn hoặc bằng 5 

        Xác suất thực nghiệm của biến cố A là: \(\frac{{50}}{{100}} = 0,5\)

        Có 11 học sinh có điểm 4, 12 học sinh có điểm 5, 12 học sinh điểm 6, 13 học sinh điểm 7, 9 học sinh điểm 8, 8 học sinh điểm 9 => Có 65 học sinh có điểm từ 4 đến 9 

        Xác suất thực nghiệm của biến cố B là: \(\frac{{65}}{{100}} = 0,65\)

        b) Gọi k là số học sinh có số điểm không vượt quá 5 

        Có \(P(A) \approx \frac{k}{{80}}\). Thay giá trị ước lượng của P(A) ở trên, ta được

        \(\frac{k}{{80}} \approx 0,5\) => k ≈ 40

        Vậy có khoảng 40 học sinh có số điểm không vượt quá 5 

        Gọi h là số học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm

        Có \(P\left( B \right) \approx \frac{h}{{80}}\). Thay giá trị ước lượng của P(B) ở trên, ta được

        \(\frac{h}{{80}} \approx 0,65\)=> h≈52

        Vậy có khoảng 52 học sinh có số điểm từ 4 đến 9 điểm

        Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng soạn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 2 trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

        Mục 2 của chương trình Toán 8 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về hình học, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Các bài tập trong trang 69, 70, 71 SGK Toán 8 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng suy luận.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài 1: Ôn tập về tứ giác

        Bài 1 yêu cầu học sinh nhắc lại các loại tứ giác đã học (hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất đặc trưng của từng loại. Đây là bài tập giúp học sinh hệ thống lại kiến thức nền tảng về tứ giác.

        Bài 2: Áp dụng tính chất của hình bình hành

        Bài 2 tập trung vào việc áp dụng các tính chất của hình bình hành để giải quyết các bài toán liên quan đến tính độ dài đoạn thẳng, số đo góc. Học sinh cần nắm vững các tính chất như: hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Bài 3: Áp dụng tính chất của hình chữ nhật

        Bài 3 yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của hình chữ nhật để giải quyết các bài toán liên quan đến tính độ dài đường chéo, diện tích. Học sinh cần nhớ rằng hình chữ nhật là một hình bình hành đặc biệt có bốn góc vuông và hai đường chéo bằng nhau.

        Bài 4: Áp dụng tính chất của hình thoi

        Bài 4 tập trung vào việc áp dụng các tính chất của hình thoi để giải quyết các bài toán liên quan đến tính độ dài đường cao, diện tích. Học sinh cần nắm vững các tính chất như: bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

        Bài 5: Áp dụng tính chất của hình vuông

        Bài 5 yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của hình vuông để giải quyết các bài toán liên quan đến tính độ dài đường chéo, diện tích. Học sinh cần nhớ rằng hình vuông là một hình chữ nhật đặc biệt có bốn cạnh bằng nhau.

        Phương pháp giải bài tập hiệu quả

        1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
        2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ hơn về bài toán và các mối quan hệ giữa các yếu tố.
        3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức, định lý, tính chất cần sử dụng để giải quyết bài toán.
        4. Lập luận logic: Trình bày các bước giải một cách rõ ràng, logic và có căn cứ.
        5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được phù hợp với điều kiện của bài toán.

        Ví dụ minh họa

        Bài toán: Cho hình bình hành ABCD, có góc A bằng 60 độ. Tính các góc còn lại của hình bình hành.

        Giải:

        • Trong hình bình hành ABCD, ta có: góc A + góc B = 180 độ (hai góc kề nhau).
        • Suy ra: góc B = 180 độ - góc A = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
        • Mặt khác, góc A = góc C và góc B = góc D (các góc đối nhau bằng nhau).
        • Vậy: góc C = 60 độ và góc D = 120 độ.

        Lời khuyên

        Để học tốt môn Toán 8, các em cần thường xuyên luyện tập, làm bài tập đầy đủ và nắm vững các kiến thức cơ bản. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu tham khảo, các bài giảng online để mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

        Kết luận

        Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán 8.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8