Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 4 trang 18, 19 sách giáo khoa Toán 8 tập 2 chương trình Kết nối tri thức.
Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và làm bài tập đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaibaitoan.com đã biên soạn lời giải đầy đủ, kèm theo các bước giải thích rõ ràng, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Rút gọn biểu thức
Video hướng dẫn giải
Chú Đức lái ô tô từ Hà Nội về quê. Từ nhà chú đến đường cao tốc dài khoảng 20km, xe chạy trong thành phố với vận tốc x(km/h) (x>0). Trên 50km đường cao tốc, xe tăng vận tốc thêm 55km/h. Ra khỏi cao tốc, xe còn phải chạy thêm 15 phút thì về đến quê
a) Viết các phân thức biểu thị thời gian xe chạy trong thành phố và thời gian xe chạy trên đường cao tốc
b) Viết phân thức biểu thị tổng thời gian chú Đức đi từ Hà Nội về quê
Phương pháp giải:
Viết phân thức biểu thị theo yêu cầu của đề bài: Thời gian bằng quãng đường chia cho vận tốc
Lời giải chi tiết:
a) Phân thức biểu thị thời gian xe chạy trong thành phố: \({t_1} = \frac{{20}}{x}\) (giờ)
Phân thức biểu thị thời gian xe chạy trên đường cao tốc: \({t_2} = \frac{{50}}{{x + 55}}\) (giờ)
b)Phân thức biểu thị tổng thời gian chú Đức đi từ Hà Nội về quê:
\(\begin{array}{l}{t_1} + {t_2} + \frac{1}{4}\\ = \frac{{20}}{x} + \frac{{50}}{{x + 55}} + \frac{1}{4}\\ = \frac{{80\left( {x + 55} \right) + 200{\rm{x}} + x\left( {x + 55} \right)}}{{4{\rm{x}}\left( {x + 55} \right)}} = \frac{{{x^2} + 335{\rm{x}} + 4400}}{{4{\rm{x}}\left( {x + 55} \right)}}\end{array}\)
Video hướng dẫn giải
Đề bài đưa ra: hãy rút gọn biểu thức:
\(P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\left( {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}}} \right) - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\)
Vuông: Không cần tính toán, em thấy ngay kết quả P = 0
Tròn: Làm thế nào mà Vuông thấy ngay được kết quả thế nhỉ?
Phương pháp giải:
Thực hiện theo quy tắc cộng, trừ các phân thức đại số
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\left( {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}}} \right) - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\\P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}} - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\\P = \frac{x}{{x + 1}} - \frac{x}{{x + 1}} = 0\end{array}\)
Vì vuông đã sử dụng phép cộng, phép trừ phân thức đại số.
Video hướng dẫn giải
Rút gọn biểu thức: \(P = \frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} - \frac{1}{x} - \frac{1}{y}\)
Phương pháp giải:
Nhóm các số có cùng mẫu để thực hiện phép tính
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = \frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} - \frac{1}{x} - \frac{1}{y}\\P = \left( {\frac{1}{x} - \frac{1}{x}} \right) + \left( {\frac{1}{y} - \frac{1}{y}} \right) + \frac{1}{z} = 0 + 0 + \frac{1}{z} = \frac{1}{z}\end{array}\)
Video hướng dẫn giải
Rút gọn biểu thức: \(P = \frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} - \frac{1}{x} - \frac{1}{y}\)
Phương pháp giải:
Nhóm các số có cùng mẫu để thực hiện phép tính
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = \frac{1}{x} + \frac{1}{y} + \frac{1}{z} - \frac{1}{x} - \frac{1}{y}\\P = \left( {\frac{1}{x} - \frac{1}{x}} \right) + \left( {\frac{1}{y} - \frac{1}{y}} \right) + \frac{1}{z} = 0 + 0 + \frac{1}{z} = \frac{1}{z}\end{array}\)
Video hướng dẫn giải
Đề bài đưa ra: hãy rút gọn biểu thức:
\(P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\left( {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}}} \right) - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\)
Vuông: Không cần tính toán, em thấy ngay kết quả P = 0
Tròn: Làm thế nào mà Vuông thấy ngay được kết quả thế nhỉ?
Phương pháp giải:
Thực hiện theo quy tắc cộng, trừ các phân thức đại số
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\left( {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}}} \right) - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\\P = \frac{x}{{x + 1}} - \left[ {\frac{1}{{x - 1}} + \frac{x}{{x + 1}} - \frac{1}{{x - 1}}} \right]\\P = \frac{x}{{x + 1}} - \frac{x}{{x + 1}} = 0\end{array}\)
Vì vuông đã sử dụng phép cộng, phép trừ phân thức đại số.
Video hướng dẫn giải
Chú Đức lái ô tô từ Hà Nội về quê. Từ nhà chú đến đường cao tốc dài khoảng 20km, xe chạy trong thành phố với vận tốc x(km/h) (x>0). Trên 50km đường cao tốc, xe tăng vận tốc thêm 55km/h. Ra khỏi cao tốc, xe còn phải chạy thêm 15 phút thì về đến quê
a) Viết các phân thức biểu thị thời gian xe chạy trong thành phố và thời gian xe chạy trên đường cao tốc
b) Viết phân thức biểu thị tổng thời gian chú Đức đi từ Hà Nội về quê
Phương pháp giải:
Viết phân thức biểu thị theo yêu cầu của đề bài: Thời gian bằng quãng đường chia cho vận tốc
Lời giải chi tiết:
a) Phân thức biểu thị thời gian xe chạy trong thành phố: \({t_1} = \frac{{20}}{x}\) (giờ)
Phân thức biểu thị thời gian xe chạy trên đường cao tốc: \({t_2} = \frac{{50}}{{x + 55}}\) (giờ)
b)Phân thức biểu thị tổng thời gian chú Đức đi từ Hà Nội về quê:
\(\begin{array}{l}{t_1} + {t_2} + \frac{1}{4}\\ = \frac{{20}}{x} + \frac{{50}}{{x + 55}} + \frac{1}{4}\\ = \frac{{80\left( {x + 55} \right) + 200{\rm{x}} + x\left( {x + 55} \right)}}{{4{\rm{x}}\left( {x + 55} \right)}} = \frac{{{x^2} + 335{\rm{x}} + 4400}}{{4{\rm{x}}\left( {x + 55} \right)}}\end{array}\)
Mục 4 của chương trình Toán 8 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập chương III: Hàm số bậc nhất. Nội dung chính bao gồm việc củng cố kiến thức về hàm số, cách xác định hàm số, và ứng dụng của hàm số trong giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các chương trình học tiếp theo.
Trang 18 và 19 SGK Toán 8 tập 2 Kết nối tri thức chứa các bài tập rèn luyện kỹ năng về hàm số bậc nhất. Các bài tập này được chia thành nhiều dạng khác nhau, bao gồm:
Bài tập 4.1 yêu cầu xác định các hàm số bậc nhất trong các hàm số đã cho. Để giải bài tập này, học sinh cần nhớ lại định nghĩa của hàm số bậc nhất: y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, và a ≠ 0.
Ví dụ, hàm số y = 2x + 1 là một hàm số bậc nhất với a = 2 và b = 1. Hàm số y = x2 + 1 không phải là hàm số bậc nhất vì nó chứa số mũ của x.
Bài tập 4.2 yêu cầu tìm giá trị của y khi biết x và hàm số. Ví dụ, cho hàm số y = 3x - 2 và x = 1, ta có y = 3(1) - 2 = 1.
Bài tập 4.3 yêu cầu tìm giá trị của x khi biết y và hàm số. Ví dụ, cho hàm số y = -x + 5 và y = 2, ta có 2 = -x + 5, suy ra x = 3.
Bài tập 4.4 yêu cầu vẽ đồ thị hàm số bậc nhất. Để vẽ đồ thị, học sinh cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị. Ví dụ, cho hàm số y = x + 1, ta có thể chọn x = 0, suy ra y = 1, và x = 1, suy ra y = 2. Vậy hai điểm thuộc đồ thị là (0, 1) và (1, 2). Nối hai điểm này lại, ta được đồ thị của hàm số.
Bài tập 4.5 thường là các bài toán ứng dụng hàm số vào thực tế. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến hàm số, và xây dựng phương trình để giải quyết bài toán.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục 4 trang 18, 19 SGK Toán 8 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!