Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 135 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức trên giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải bài tập rõ ràng, giúp các em hiểu sâu kiến thức và tự tin làm bài tập về nhà.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt nhất.
Bảng giá cước của một hãng taxi như sau
Đề bài
Bảng giá cước của một hãng taxi như sau:

a) Tính số tiền taxi phải trả khi di chuyển 35 km
b) Lập công thức tính số tiền taxi y (đồng) phải trả khi di chuyển x kilômét, với 1 < x ≤ 30. Từ đó tính số tiền taxi phải trả khi di chuyển 30 km
c) Nếu một người phải trả số tiền taxi là 268 400 đồng, hãy tính quãng đường người đó đã di chuyển bằng taxi
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Dựa vào bảng số liệu hãy tính số tiền taxi phải trả khi di chuyển 35 km.
b) Lập công thức tính số tiền taxi y (đồng) phải trả khi di chuyển x kilômét. Từ đó thay x = 30 vào công thức để tính số tiền.
c) Thay y = 268 400 vào để tính x là quãng đường người đó đã di chuyển bằng taxi.
Lời giải chi tiết
a) Số tiền phải trả khi di chuyển 1 km đầu là 10 000 đồng.
Số tiền phải trả khi di chuyển 29 km tiếp theo là 29.13 600 = 394 400 đồng.
Số tiền phải trả khi di chuyển 5 km cuối là 5.11 000 = 55 000 đồng.
Vậy số tiền phải trả cho 35 km là:
10 000 + 394 400 + 55 000 = 459 400 (đồng).
b) Vì \(1 < x \le 30\) nên số tiền trả cho quãng đường x kilomet gồm 2 phần: Phần thứ nhất là giá mở của 10 000 đồng, phần thứ hai là trả cho quãng đường x – 1 km tiếp theo. Công thức tính cần tìm là 10 000 + (x – 1) 13 600, hay 13 600x – 3 600, với \(1 < x \le 30\). (*)
Áp dụng (*): Nếu người đó di chuyển 30 km thì số tiền phải trả là
13 600. 30 – 3 600 = 404 400 (đồng).
c) Do số tiền đã trả cho taxi là 268 400, ít hơn 404 400 đồng, nên quãng đường đã di chuyển không quá 30 km. Vậy để tính quãng đường này, ta có thể dùng công thức (*).
13 600x – 3 600 = 268 400, hay 13 600x = 268 400 + 3 600 = 272 200, tức là x = 272 000 : 13 600 = 20 (km).
Bài 6 trang 135 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương trình Kết nối tri thức, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Bài 6 yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán liên quan đến việc tính toán thể tích và diện tích của một hình hộp chữ nhật. Bài toán thường được trình bày dưới dạng một tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần thiết và áp dụng công thức phù hợp để tìm ra kết quả.
Đề bài: (Giả sử đề bài là: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 6cm và chiều cao 5cm. Tính thể tích và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó.)
Giải:
Kết luận: Thể tích của hình hộp chữ nhật là 240 cm3 và diện tích toàn phần là 236 cm2.
Ngoài bài 6, học sinh có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:
Để giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương một cách hiệu quả, học sinh cần:
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nắm vững kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương:
Hy vọng bài giải chi tiết bài 6 trang 135 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức trên giaibaitoan.com sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin làm bài tập về nhà. Chúc các em học tập tốt!