Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 67, 68 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Kết nối tri thức.
Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và làm bài tập đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaibaitoan.com đã biên soạn lời giải một cách cẩn thận, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Hình thoi có phải là hình bình hành không? Nếu có, từ tính chất đã biết của hình bình hành, hãy suy ra những tính chất tương ứng của hình thoi.
Video hướng dẫn giải
Hình thoi có phải là hình bình hành không? Nếu có, từ tính chất đã biết của hình bình hành, hãy suy ra những tính chất tương ứng của hình thoi.
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa hình thoi
Lời giải chi tiết:
Hình thoi có bốn cạnh bằng nhau nên ta suy ra hai cặp cạnh đối bằng nhau.
Ta suy ra tính chất hình thoi dựa vào tính chất của hình bình hành như sau:
- Hình thoi có hai góc đối bằng nhau.
- Hình thoi có các cặp cạnh đối song song.
- Hình thoi có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Video hướng dẫn giải
Cho hình thoi ABCD có hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại O (H.3.48).

a) ∆ABD có cân tại A không?
b) AC có vuông góc với BD không và AC có là đường phân giác của góc A không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa hình thoi.
Lời giải chi tiết:
a) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = AD.
Suy ra ∆ABD có cân tại A.
b) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = BC = CD = DA.
Xét ∆ABC và ∆ADC có:
AB = AD (chứng minh trên);
BC = CD (chứng minh trên);
Cạnh AC chung.
Do đó ∆ABC = ∆ADC (c.c.c)
Suy ra \(\)\(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\)(hai góc tương ứng)
Hay AC là đường phân giác của góc A.
Tam giác ABD cân tại A có AO là đường phân giác của góc A (vì AC là đường phân giác góc A) nên AO cũng là đường cao.
Khi đó AO ⊥ BD hay AC ⊥ BD.
Vậy AC vuông góc với BD và AC là đường phân giác của góc A.
Video hướng dẫn giải
Hãy viết giả thiết, kết luận của câu c trong Định lí 2.
Phương pháp giải:
Vẽ hình và viết giả thiết kết luận
Lời giải chi tiết:

Giả thiết, kết luận của Định lí 2.
a)
GT | Hình bình hành ABCD có AB = BC. |
KL | ABCD là hình thoi. |
Ta có thể viết giả thiết đối với các cặp cạnh kề khác, chẳng hạn như:
Hình bình hành ABCD có BC = CD hoặc CD = DA hoặc DA = AB.
b)
GT | Hình bình hành ABCD có AC ⊥ BD. |
KL | ABCD là hình thoi. |
c)
GT | Hình bình hành ABCD có \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\). |
KL | ABCD là hình thoi. |
Ta có thể viết giả thiết tương tự đối với tia phân giác góc B hoặc góc C hoặc góc D.
Video hướng dẫn giải
Trong Hình 3.51, hình nào là hình thoi? Vì sao?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.51 và dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình thoi
Lời giải chi tiết:
• Hình 3.51a)

Tứ giác đã cho có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và chúng vuông góc với nhau nên tứ giác đó là hình thoi.
• Gọi tứ giác trong Hình 3.51b) là tứ giác ABCD.
Vì \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{D_1}}\) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AB // CD.
Mà AB = CD nên tứ giác ABCD là hình bình hành.
Mặt khác, \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) hay DB là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\)
Khi đó, hình bình hành ABCD có DB là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\).
Do đó tứ giác ABCD là hình thoi.
• Tứ giác trong Hình 3.51c) hai đường chéo vuông góc với nhau và có đường chéo là đường vuông góc của một góc của tứ giác.
Từ đó ta suy ra tứ giác đã cho không phải là hình thoi.
Vậy Hình 3.51a và Hình 3.51b là hình thoi.
Video hướng dẫn giải
Hình thoi có phải là hình bình hành không? Nếu có, từ tính chất đã biết của hình bình hành, hãy suy ra những tính chất tương ứng của hình thoi.
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa hình thoi
Lời giải chi tiết:
Hình thoi có bốn cạnh bằng nhau nên ta suy ra hai cặp cạnh đối bằng nhau.
Ta suy ra tính chất hình thoi dựa vào tính chất của hình bình hành như sau:
- Hình thoi có hai góc đối bằng nhau.
- Hình thoi có các cặp cạnh đối song song.
- Hình thoi có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Video hướng dẫn giải
Cho hình thoi ABCD có hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại O (H.3.48).

a) ∆ABD có cân tại A không?
b) AC có vuông góc với BD không và AC có là đường phân giác của góc A không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa hình thoi.
Lời giải chi tiết:
a) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = AD.
Suy ra ∆ABD có cân tại A.
b) Vì tứ giác ABCD là hình thoi nên AB = BC = CD = DA.
Xét ∆ABC và ∆ADC có:
AB = AD (chứng minh trên);
BC = CD (chứng minh trên);
Cạnh AC chung.
Do đó ∆ABC = ∆ADC (c.c.c)
Suy ra \(\)\(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\)(hai góc tương ứng)
Hay AC là đường phân giác của góc A.
Tam giác ABD cân tại A có AO là đường phân giác của góc A (vì AC là đường phân giác góc A) nên AO cũng là đường cao.
Khi đó AO ⊥ BD hay AC ⊥ BD.
Vậy AC vuông góc với BD và AC là đường phân giác của góc A.
Video hướng dẫn giải
Hãy viết giả thiết, kết luận của câu c trong Định lí 2.
Phương pháp giải:
Vẽ hình và viết giả thiết kết luận
Lời giải chi tiết:

Giả thiết, kết luận của Định lí 2.
a)
GT | Hình bình hành ABCD có AB = BC. |
KL | ABCD là hình thoi. |
Ta có thể viết giả thiết đối với các cặp cạnh kề khác, chẳng hạn như:
Hình bình hành ABCD có BC = CD hoặc CD = DA hoặc DA = AB.
b)
GT | Hình bình hành ABCD có AC ⊥ BD. |
KL | ABCD là hình thoi. |
c)
GT | Hình bình hành ABCD có \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{A_2}}\). |
KL | ABCD là hình thoi. |
Ta có thể viết giả thiết tương tự đối với tia phân giác góc B hoặc góc C hoặc góc D.
Video hướng dẫn giải
Trong Hình 3.51, hình nào là hình thoi? Vì sao?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 3.51 và dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình thoi
Lời giải chi tiết:
• Hình 3.51a)

Tứ giác đã cho có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và chúng vuông góc với nhau nên tứ giác đó là hình thoi.
• Gọi tứ giác trong Hình 3.51b) là tứ giác ABCD.
Vì \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{D_1}}\) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AB // CD.
Mà AB = CD nên tứ giác ABCD là hình bình hành.
Mặt khác, \(\widehat {{D_1}} = \widehat {{D_2}}\) hay DB là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\)
Khi đó, hình bình hành ABCD có DB là tia phân giác của \(\widehat {A{\rm{D}}C}\).
Do đó tứ giác ABCD là hình thoi.
• Tứ giác trong Hình 3.51c) hai đường chéo vuông góc với nhau và có đường chéo là đường vuông góc của một góc của tứ giác.
Từ đó ta suy ra tứ giác đã cho không phải là hình thoi.
Vậy Hình 3.51a và Hình 3.51b là hình thoi.
Mục 1 của chương trình Toán 8 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong trang 67 và 68 SGK Toán 8 tập 1 thường xoay quanh việc thực hiện các phép toán với đa thức, phân thức, rút gọn biểu thức và giải các bài toán ứng dụng.
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục 1 trang 67, 68 SGK Toán 8 tập 1, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập:
a) (3x + 2)(x - 1)
Lời giải: (3x + 2)(x - 1) = 3x(x - 1) + 2(x - 1) = 3x2 - 3x + 2x - 2 = 3x2 - x - 2
b) (2x - 3)(x + 4)
Lời giải: (2x - 3)(x + 4) = 2x(x + 4) - 3(x + 4) = 2x2 + 8x - 3x - 12 = 2x2 + 5x - 12
a) (x2 - 4x + 4) / (x - 2)
Lời giải: (x2 - 4x + 4) / (x - 2) = (x - 2)2 / (x - 2) = x - 2 (với x ≠ 2)
b) (x2 + 2x + 1) / (x + 1)
Lời giải: (x2 + 2x + 1) / (x + 1) = (x + 1)2 / (x + 1) = x + 1 (với x ≠ -1)
a) 2x - 5 = 0
Lời giải: 2x = 5 => x = 5/2
b) 3x + 7 = 1
Lời giải: 3x = -6 => x = -2
Để giải nhanh và hiệu quả các bài tập trong mục 1 trang 67, 68 SGK Toán 8 tập 1, các em nên:
Kiến thức về đa thức và phân thức đại số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và hữu ích trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong mục 1 trang 67, 68 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!